BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4132/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA, CẤP VÀ QUẢN LÝ VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ KỸ
NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng
10 năm 2015 của Bộ
trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng
12 năm 2019 của Bộ
trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông
tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý
việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia; thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, cấp và quản lý
việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; đổi, cấp lại, hủy bỏ và thu hồi chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức đánh
giá kỹ năng nghề; người đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công nhận, cấp, cấp lại, đổi, hủy
bỏ, thu hồi và quản lý cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Chương II
CHỨNG
CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 3. Chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia
1. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là chứng
nhận một người lao động có đủ năng lực[2] thực hiện các công
việc đạt yêu cầu ở một bậc trình độ kỹ năng của một nghề.
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gồm có 05
(năm) loại được phân theo 05 (năm) bậc, từ bậc 1[3]
đến bậc 5[4]
cụ thể như sau:
a) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1[5];
b) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2[6];
c) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3[7];
d) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4[8];
đ) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5[9].
3. Hình thức và nội dung của chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia theo Mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Quy định số
hiệu trên chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Số hiệu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
gồm có: số thứ tự, mã hiệu vùng, năm cấp chứng chỉ và loại chứng chỉ (cấp mới, cấp lại
hoặc đổi)[10].
2. Cách đánh số thứ tự và mã hiệu vùng của số
hiệu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương III
CẤP
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 5.[11] (được
bãi bỏ)
Điều 6. Hồ sơ đề nghị[12] cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị[13]
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tham dự đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đạt yêu cầu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo Mẫu 01, Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Danh sách đề nghị[14]
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người đạt yêu cầu theo Mẫu 02,
Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này và đính kèm theo từng người có tên
trong danh sách 01 (một) ảnh màu nền màu trắng cỡ 03 x 04 cm kiểu chứng minh nhân
dân của người đó (ảnh
chụp trong vòng 6 tháng)[15];
c) Quyết định của người đứng đầu tổ chức đánh
giá kỹ năng nghề công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo có kèm theo bản
tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành của người lao
động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do ban giám khảo lập
với đầy đủ thành viên trong ban giám khảo ký tên xác nhận kết quả đánh giá.
2.[16]
(được bãi bỏ)
Điều 7. Hồ sơ đề nghị
đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Hồ sơ đề nghị đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia quy định tại Điều 3 của Thông tư này cho người đã được
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày 15 tháng 5 năm 2015, gồm có:
1. Tờ khai đề nghị đổi chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia theo Mẫu 02, Phụ lục 04 ban hành kèm Thông tư này và 01 (một) ảnh màu
nền màu trắng cỡ 03 x 04 cm kiểu chứng minh nhân dân của người đó (ảnh chụp trong vòng 6
tháng)[17];
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã được
cấp[18].
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được cấp lại
trong các trường hợp có đề nghị sửa đổi một số nội dung ghi trên chứng chỉ đã
cấp[19]
hoặc do chứng chỉ đã được cấp bị hư, hỏng do rách, nát hoặc bị mất. Hồ sơ đề
nghị gồm có:
1. Tờ khai đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo Mẫu 03, Phụ lục 04[20]
ban hành kèm Thông tư này và 01 (một) ảnh màu nền màu trắng cỡ 03 x 04 cm kiểu
chứng minh nhân dân của người đó (ảnh chụp trong vòng 6 tháng)[21];
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã được
cấp (trừ trường hợp chứng chỉ đã cấp bị mất)[22];
3.[23]
Đối với
trường hợp đề nghị sửa đổi một số nội dung ghi trên chứng chỉ đã cấp, đề nghị nộp
bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi hoặc bản chụp giấy
tờ liên quan đến nội dung thay đổi kèm theo xuất trình bản chính để đối chiếu
khi nộp trực tiếp.
Điều 9.[24] Trình
tự, thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đối với đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia cho người lao động đạt yêu cầu tại kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia,
tổ chức đánh giá kỹ năng nghề lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
b) Đối với đề nghị đổi chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia, người có nhu cầu lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
c) Đối với đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia, người có nhu cầu lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Tổ chức kỹ năng nghề hoặc người có nhu cầu
nộp hồ sơ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp theo 1 trong 3 cách thức sau: trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa; thông qua dịch vụ bưu chính; trực tuyến tại Cổng Dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp trực
tiếp, các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản chính hoặc hoặc bản chụp đồng thời
xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính, các
thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản chính hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp
đăng ký qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, quyết định cấp, đổi, cấp
lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; trường hợp không đủ điều kiện để cấp, đổi, cấp
lại theo quy định tại thông tư này hoặc do các điều kiện khách quan, bất khả
kháng khác thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9a.[25] Công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người
đạt giải tại hội thi tay nghề quốc gia, ASEAN, thế giới
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp căn cứ kết quả
đạt giải/huy chương của thí sinh tại hội thi tay nghề quốc gia, ASEAN, thế giới
để thực hiện công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia.
Điều 10. Hủy bỏ, thu
hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp bị
hủy bỏ, thu hồi trong trường hợp sau:
a) Gian lận nội dung kê khai trong hồ sơ đề
nghị cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
b) Giả mạo giấy tờ, văn bản có trong hồ sơ đề
nghị cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này, Tổng
cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[26] ra quyết định hủy
bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp.
Điều 11. Trách nhiệm
của người đề nghị[27] cấp, đổi, cấp lại
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Người đề nghị[28]
cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của nội dung trong hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
Chương IV
QUẢN
LÝ VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 12. Công bố
thông tin về cấp, đổi, cấp lại và hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày
quyết định[29]
cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia đã cấp, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện công bố
công khai trên trang thông tin điện tử http://vanbang.gdnn.gov.vn[30]
về danh
sách những người đã được cấp, đổi, cấp lại hoặc bị hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia đã cấp.
2. Thông tin được công bố trên trang điện tử
phải bảo đảm chính xác và thường xuyên được cập nhật; bảo đảm dễ quản lý, truy
cập, tìm kiếm.
Điều 13. Báo cáo về
việc cấp, đổi, cấp lại và hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Định kỳ cuối tháng 6 và cuối tháng 12 hàng
năm, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi báo cáo các số liệu về người lao
động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đạt yêu cầu đã được
cấp và nhận chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo từng bậc trình độ kỹ năng của
từng nghề, báo cáo về quá trình tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, đánh giá về
những hạn chế của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đề thi đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia, những thiếu hụt kỹ năng phổ biến của người lao động tham gia
đánh giá và dự kiến về nhu cầu kỹ năng nghề của người lao động trên địa bàn
trong thời gian từ 3 - 5 năm tới (nếu có) về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[31]
để tổng hợp.
2. Định kỳ cuối tháng 12 hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[32]
và công bố tình hình cấp, đổi, cấp lại và hủy bỏ, thu hồi chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia.
Điều 14. Trách nhiệm
của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[33]
1. Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp,
đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; kiểm tra, đối chiếu và ghi đầy
đủ, chính xác các nội dung trên chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Tổ chức in và quản lý phôi chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia đã cấp, đổi, cấp lại hoặc bị hủy bỏ, thu hồi[34]
và chuyển phát chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
3. Ghi chép chính xác và đầy đủ các nội dung
trong sổ sách quản lý nghiệp vụ và quản lý, lưu trữ sổ sách quản lý nghiệp vụ
liên quan đến cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
4. Thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối
với các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu về cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên phạm vi toàn quốc và hệ thống báo cáo được
tin học hóa phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo thuận tiện cho việc xử lý,
tra cứu và tìm kiếm thông tin trên môi trường mạng[35].
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm
của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
1.[36]
Quyết định công nhận kết quả đánh giá của Ban giám khảo theo quy định tại khoản
7 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
2. Ghi chính xác, đầy đủ nội dung trong danh
sách đề nghị[37]
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người đạt yêu cầu theo Mẫu 02, Phụ
lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các thông tin về cá nhân của
từng người phải kiểm tra, đối chiếu với căn cước công dân hoặc[38]
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của từng người.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của nội dung trong hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia theo quy định tại Thông tư này;
4. Ghi chép chính xác và đầy đủ các nội dung
trong sổ chuyển, phát chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và quản lý, lưu trữ sổ
chuyển, phát chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
5. Thực hiện việc chuyển, phát chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia đến người được cấp chứng chỉ và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[39]
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 12 năm 2015.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp[40],
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Thanh tra Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc đề nghị cấp,
đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại các tổ chức đánh giá kỹ năng
nghề trong phạm vi toàn quốc.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc đề nghị[41]
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tham dự đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đạt yêu cầu tại các tổ chức đánh giá kỹ năng
nghề trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Tấn Dũng
|
[1] Thông
tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 19 tháng 10 năm 2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và
quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số
19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 quy định về chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và
Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
[2] Cụm từ “khả năng” được sửa đổi bằng
cụm từ “năng lực” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH
ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2020.
[3] Kiểu chữ số La Mã I được sửa đổi bằng
kiểu chữ số Ả Rập là 1 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[4] Kiểu chữ số La Mã V được sửa đổi bằng
kiểu chữ số Ả Rập là 5 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[5] Kiểu chữ số La Mã I được sửa đổi bằng
kiểu chữ số Ả Rập là 1 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[6] Kiểu chữ số La Mã II được sửa đổi
bằng kiểu chữ số Ả Rập là 2 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[7] Kiểu chữ số La Mã III được sửa đổi
bằng kiểu chữ số Ả Rập là 3 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[8] Kiểu chữ số La Mã IV được sửa đổi
bằng kiểu chữ số Ả Rập là 4 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[9] Kiểu chữ số La Mã V được sửa đổi bằng
kiểu chữ số Ả Rập là 5 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[10] Cụm từ “và năm cấp chứng chỉ” được
sửa đổi bằng cụm từ “, năm cấp chứng chỉ và loại chứng chỉ (cấp mới, cấp lại
hoặc đổi)” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[12] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[13] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[14] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[15] Cụm từ “(ảnh chụp trong vòng 6
tháng)” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[16] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[17] Cụm từ “(ảnh chụp trong vòng 6
tháng)” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[18] Cụm từ “và bản chụp giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đó để đối chiếu” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[19] Cụm từ “do người được cấp chứng chỉ
có sự thay đổi, cải chính hộ tịch” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5
Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[20] Cụm từ “Mẫu 02, Phụ lục 05” được sửa
đổi bằng cụm từ “Mẫu 03 Phụ lục 04” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1
Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[21] Cụm từ “(ảnh chụp trong vòng 6
tháng)” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[22] Cụm từ “và bản chụp giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đó để đối chiếu” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[23] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm d khoản 5 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[24] Điều này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[25] Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[26] Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp” theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[27] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2020.
[28] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2020.
[29] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[30] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ” được
sửa đổi bằng cụm từ “Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện công bố công khai trên trang thông tin điện
tử http://vanbang.gdnn.gov.vn” theo quy định tại khoản 10 Điều 1
Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[31] Cụm từ “về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “, báo cáo về quá trình tổ chức đánh giá kỹ
năng nghề, đánh giá về những hạn chế của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đề
thi đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, những thiếu hụt kỹ năng phổ biến của người
lao động tham gia đánh giá và dự kiến về nhu cầu kỹ năng nghề của người lao
động trên địa bàn trong thời gian từ 3 - 5 năm tới (nếu có) về Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[32] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm tổng hợp” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội” theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[33] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội” được sửa đổi thành “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại
điểm a khoản 12 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[34] Cụm từ “quy định các biểu mẫu báo
cáo, sổ sách quản lý nghiệp vụ liên quan đến cấp, đổi, cấp lại” được sửa đổi
bằng cụm từ “thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia đã cấp, đổi, cấp lại hoặc bị hủy bỏ, thu hồi” theo quy định tại
điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[35] Cụm từ “và tìm kiếm thông tin trên
môi trường mạng” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 Thông tư
số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[36] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 13 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2020.
[37] Cụm từ “công nhận và” được bãi bỏ theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
[38] Cụm từ “căn cước công dân hoặc” được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH
ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2020.
[39] Các Điều 3, Điều 4 của Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Các Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, bổ
sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã được nộp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và
Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) để xem xét, giải
quyết./.”
[40] Cụm từ “Tổng cục Dạy nghề”
được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm
a khoản 14 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[41] Bỏ cụm từ “công nhận và” theo
quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày
30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.