VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày
19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng
cho người lao động; Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; chính sách đối với
người lao động; quản lý nhà nước trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp
Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp) được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi
trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Người sử dụng
lao động ở nước ngoài là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp thuê mướn,
sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho mình ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động.
3. Bên nước ngoài tiếp
nhận lao động là người sử dụng lao động ở nước ngoài, tổ chức dịch vụ việc
làm ở nước ngoài.
4. Phân biệt đối xử là
hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn
gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng
thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách
nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng
nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng
về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc
ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo
vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối
xử.
5.
Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các
thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
6.
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng là tập hợp số liệu, thông tin về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
1. Khuyến khích nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; phát huy và sử dụng hiệu quả nguồn lao động sau khi đi làm việc ở
nước ngoài trở về.
Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong một số ngành, nghề, công việc cụ thể có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc Việt Nam có ưu thế được hưởng một số cơ
chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút, thúc đẩy và hỗ trợ phát triển ngành, nghề,
công việc để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và sử dụng người lao động
sau khi về nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo
quy định của Chính phủ.
2. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Mở rộng hợp tác quốc tế
trong hoạt động phát triển thị trường lao động mới, an toàn, việc làm có thu nhập
cao, ngành, nghề, công việc cụ thể giúp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Bảo đảm bình đẳng giới,
cơ hội việc làm, không phân biệt đối xử trong tuyển chọn, bồi dưỡng kỹ năng nghề,
ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; có biện pháp hỗ trợ bảo vệ người lao động Việt Nam ở nước
ngoài phù hợp với các đặc điểm về giới.
5. Hỗ trợ hòa nhập xã hội và tham gia thị trường
lao động sau khi về nước.
Điều 5. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
1. Hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận
quốc tế.
2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng
văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng
thầu, nhận thầu công trình, dự án ở
nước ngoài;
c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa
người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài;
d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài.
3. Hợp đồng lao động do người
lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin về
chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp
nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực
hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo
nghề;
c) Hưởng tiền lương, tiền công,
chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền
lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công,
thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật
và thông lệ quốc tế;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng
khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ
ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy
rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
e) Hưởng chính sách hỗ trợ về
lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
g) Không phải đóng bảo hiểm xã
hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động
nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh
đánh thuế hai lần;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc
làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự
nguyện.
2. Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
b) Giữ gìn và
phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập
quán của nước tiếp nhận lao động; đoàn kết với người lao động tại nước tiếp nhận
lao động;
c) Hoàn thành
khóa học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Nộp tiền dịch
vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật này;
đ) Làm việc
đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân thủ sự quản
lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động;
e) Bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
g) Về nước đúng thời hạn sau
khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông
báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở
mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhập cảnh;
h) Nộp thuế, tham
gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
i) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc
làm ngoài nước.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
1. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng
cáo, cung cấp thông tin gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa đảo người lao động;
lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh
trái phép, mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc thực hiện hành vi
trái pháp luật.
2. Hỗ trợ người lao động hoặc
trực tiếp làm thủ tục để người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được
sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ, lừa
gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài.
4. Phân biệt đối
xử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động; cưỡng bức lao động trong
lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy phép;
sử dụng giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng giấy phép của
doanh nghiệp để hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
6. Giao nhiệm vụ hoạt động dịch
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi
nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định của Luật này.
7. Lợi dụng hoạt
động chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước
ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
8. Thu tiền môi giới của người lao động.
9. Thu tiền dịch vụ của người lao động không
đúng quy định của Luật này.
10. Áp dụng biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác ngoài ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật
này.
11. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà vi phạm đến
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của người
lao động và cộng đồng hoặc không được nước tiếp nhận lao động cho phép.
12. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với công việc sau đây:
a) Công việc mát-xa tại
nhà hàng, khách sạn hoặc trung tâm giải trí;
b) Công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất
nổ, chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm);
tiếp xúc thường xuyên với măng-gan, đi-ô-xít thủy ngân;
c) Công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở,
khai thác quặng phóng xạ các loại;
d) Công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường
xuyên với hóa chất axít ni-tơ-ríc, na-tơ-ri xun-phát, đi-xun-phua các-bon hoặc
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt chuột, thuốc sát trùng, thuốc chống mối
mọt có độc tính mạnh;
đ) Công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá mập;
e) Công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí,
áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương);
g) Công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết,
bốc mồ mả.
13. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ở khu vực sau đây:
a) Khu vực
đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự;
b) Khu vực đang bị nhiễm xạ;
c) Khu vực bị nhiễm độc;
d) Khu vực đang có dịch bệnh đặc
biệt nguy hiểm.
14. Tự ý ở lại
nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo
nghề.
15. Gây chậm
trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
16. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp không
đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
17. Sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
DOANH NGHIỆP,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM
VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Mục 1. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT
NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 8. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
1. Hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau
đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này và đáp ứng các điều kiện của từng thị trường,
ngành, nghề, công việc cụ thể theo quy định của Chính phủ trong suốt quá trình
hoạt động.
Điều 9. Nội dung hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Ký kết và thực hiện hợp đồng,
thỏa thuận liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Tìm kiếm, phát triển thị trường
lao động ở nước ngoài; cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm
ở nước ngoài.
3. Chuẩn bị nguồn lao động và
tuyển chọn người lao động.
4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài.
5. Quản lý người lao động; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
6. Thực hiện chế độ, chính sách
đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Thanh lý hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
8. Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho
người lao động sau khi về nước.
Điều 10. Điều
kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở
lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo
quy định của Luật Đầu tư;
b) Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Có người đại diện theo pháp
luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia,
các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng
cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất
cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người
khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người
khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;
d) Có đủ số lượng nhân viên
nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật
này;
đ) Có cơ sở vật chất của doanh
nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Có trang thông tin điện tử.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 11.
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
1. Giấy phép hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi
là Giấy phép) có các nội dung chính sau đây:
a) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy
phép;
b) Tên doanh nghiệp;
c) Mã số doanh nghiệp;
d) Địa chỉ trụ sở chính;
đ) Số điện thoại;
e) Địa chỉ trang thông tin điện
tử.
2. Giấy phép được điều chỉnh thông
tin, cấp lại theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí cấp Giấy phép
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy tờ chứng
minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cấp Giấy phép cho doanh nghiệp; trường
hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Lệ phí cấp
phép thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy
định về mẫu Giấy phép; mẫu văn bản, giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản
1 Điều này; sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy phép qua mạng
thông tin điện tử.
Điều 13. Điều chỉnh thông tin Giấy phép
1. Khi có sự thay đổi thông tin
so với nội dung ghi trong Giấy phép đã được cấp, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều
chỉnh thông tin trên Giấy phép.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch
vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy
phép.
3. Doanh nghiệp
dịch vụ được miễn phí khi điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.
Điều 14. Cấp lại Giấy phép
1. Khi Giấy
phép bị mất hoặc hư hỏng, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch
vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép.
3. Doanh nghiệp
dịch vụ được miễn phí khi cấp lại Giấy phép.
Điều 15. Công bố, niêm yết Giấy phép
1. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đăng tải Giấy phép trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở chính.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin,
doanh nghiệp dịch vụ phải niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính
và đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Điều 16. Nộp lại Giấy phép, thu hồi Giấy phép
1. Doanh nghiệp
dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong
trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt tồn
tại theo quy định của pháp luật;
b) Chấm dứt hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp
dịch vụ bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê
khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;
b) Không duy
trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này;
c) Không đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian 24 tháng liên
tục, trừ trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy
thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác mà bên nước ngoài không thể tiếp
nhận người lao động;
d) Vi phạm quy
định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12 hoặc 13 Điều 7 của Luật
này;
đ) Thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm c, e, g, h và i khoản
2 Điều 26 của Luật này dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, tinh thần
đối với người lao động.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy phép; công bố việc thu
hồi Giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi;
công bố việc nộp lại Giấy phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
dịch vụ đặt trụ sở chính.
4. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 17. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp
dịch vụ được giao nhiệm vụ cho chi nhánh của doanh nghiệp để thực hiện một số
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Chi nhánh
được hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được doanh
nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ;
b) Người đứng
đầu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 10 của Luật này;
c) Có đủ số lượng
nhân viên nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có cơ sở vật
chất của chi nhánh hoặc được chi nhánh thuê để thực hiện nhiệm vụ giáo dục định
hướng được giao.
3. Chi nhánh
được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây:
a) Ký kết,
thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu tiền dịch
vụ, tiền ký quỹ của người lao động.
4. Doanh nghiệp
dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi
nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.
5. Chi nhánh
được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch
vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại
trụ sở của chi nhánh.
6. Chính phủ
quy định chi tiết điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 18. Chuẩn bị nguồn lao động
1. Doanh nghiệp
dịch vụ chuẩn bị nguồn lao động trước khi đăng ký hợp đồng cung ứng lao động
khi có yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động hoặc theo thỏa thuận hợp
tác với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận.
2. Hồ sơ chuẩn
bị nguồn lao động bao gồm:
a) Văn bản về
việc chuẩn bị nguồn lao động;
b) Bản sao văn
bản đề nghị hoặc thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài tiếp nhận lao động kèm
theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực; đối với bên nước ngoài lần đầu hợp
tác với doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam thì gửi kèm tài liệu chứng minh được cơ
quan chức năng nước sở tại cho phép tuyển dụng lao động nước ngoài;
c) Phương án
chuẩn bị nguồn lao động, trong đó nêu rõ số lượng người lao động, thời gian và
phương thức chuẩn bị nguồn lao động;
d) Cam kết ưu
tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn lao động.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp dịch vụ, thông báo bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ có hoạt động chuẩn bị nguồn
lao động và cập nhật trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do.
4. Doanh nghiệp
dịch vụ thực hiện chuẩn bị nguồn lao động như sau:
a) Tổ chức sơ
tuyển người lao động;
b) Trực tiếp
hoặc hợp tác, liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm
để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động trong trường hợp cần
thiết và chỉ được thu phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hợp đồng cung ứng lao động
1. Hợp đồng cung ứng lao động
là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp
nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và
tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Hợp đồng
cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp
nhận lao động và có những nội dung sau đây:
a) Thời hạn của
hợp đồng;
b) Số lượng
người lao động; ngành, nghề, công việc phải làm; độ tuổi của người lao động;
c) Nước tiếp
nhận lao động;
d) Địa điểm
làm việc nếu hợp đồng ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài;
đ) Điều kiện,
môi trường làm việc;
e) Thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
g) An toàn, vệ
sinh lao động;
h) Tiền lương,
tiền công, chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ; các khoản khấu
trừ từ lương theo quy định của nước tiếp nhận lao động;
i) Điều kiện
ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại;
k) Chế độ khám
bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản;
l) Chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
m) Điều kiện
chấm dứt hợp đồng của người lao động trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường
thiệt hại;
n) Tiền dịch vụ
được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả (nếu có);
o) Trách nhiệm
trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;
p) Trách nhiệm
của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian làm việc ở nước
ngoài;
q) Trách nhiệm
của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong
thời gian làm việc ở nước ngoài;
r) Cơ chế, thủ
tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;
s) Thỏa thuận khác
không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 Điều này phù hợp với
từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể.
Điều 20. Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động
1. Doanh nghiệp
dịch vụ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động và chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận.
2. Hồ sơ đăng
ký hợp đồng cung ứng lao động bao gồm:
a) Văn bản
đăng ký hợp đồng cung ứng lao động;
b) Bản sao của
hợp đồng cung ứng lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
c) Tài liệu chứng
minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp
luật của nước tiếp nhận lao động.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp dịch vụ, trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do; trường hợp cần phải thẩm định ở nước ngoài thì phải
thông báo cho doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả thẩm định.
4. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm
a và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 21. Hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch
vụ với người lao động về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Hợp đồng
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thỏa thuận rõ quyền,
nghĩa vụ của mỗi bên và phù hợp với nội dung của hợp đồng cung ứng lao động;
ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và chi phí khác của người lao động (nếu có).
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 22. Hợp
đồng môi giới và giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới[2]
1. Hợp đồng môi giới là văn bản
thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian về việc giới
thiệu bên nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam để giao kết hợp đồng cung ứng
lao động theo quy định của Luật này.
2. Giá dịch vụ theo hợp đồng
môi giới do hai bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng nhưng không vượt
quá mức trần theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định chi tiết mức trần giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới phù hợp với từng
thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo từng thời kỳ có người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 23. Tiền
dịch vụ
1. Tiền dịch vụ là khoản thu của
doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người
lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp
đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này.
2. Tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch
vụ thu từ người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo thỏa thuận giữa người lao
động và doanh nghiệp dịch vụ;
b) Không vượt quá mức trần quy định
tại khoản 4 Điều này;
c) Chỉ được thu sau khi hợp đồng
cung ứng lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết;
d) Trong trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã trả tiền dịch vụ
thì chỉ được thu từ người lao động số tiền còn thiếu so với mức tiền dịch vụ đã
thỏa thuận.
3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ
đã thu tiền dịch vụ từ người lao động cho toàn bộ thời gian làm việc thỏa thuận
trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà người
lao động phải về nước trước thời hạn và không do lỗi của người lao động thì
doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động số tiền dịch vụ và tiền
lãi theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Tiền lãi được tính theo lãi suất đối
với tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng do các bên thỏa
thuận tại thời điểm doanh nghiệp hoàn trả cho người lao động.
4. Mức trần tiền dịch vụ thu từ
người lao động được quy định như sau:
a) Không quá 01 tháng tiền lương của
người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc; đối với sĩ quan và thuyền
viên làm việc trên tàu vận tải biển không quá 1,5 tháng tiền lương của người
lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc. Trường hợp thỏa thuận trong hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 36 tháng trở lên
thì tiền dịch vụ không được quá 03 tháng tiền lương của người lao động theo hợp
đồng;
b) Trường hợp có thỏa thuận về việc
thu tiền dịch vụ cho thời gian gia hạn hợp đồng lao động trong hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì mức tiền dịch vụ tối đa cho mỗi
12 tháng gia hạn làm việc không quá 0,5 tháng tiền lương của người lao động
theo hợp đồng;
c) Đối với một số
thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định chi tiết mức trần tiền dịch vụ thấp hơn quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
Điều 24. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ
1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch
vụ được gửi tại ngân hàng và chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng
và bảo đảm mức ký quỹ theo quy định.
2. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật này, tiền ký quỹ của doanh
nghiệp dịch vụ được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng để thanh toán
các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động chưa thanh lý hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tại thời điểm chuyển giao; sau khi
trừ phí dịch vụ ngân hàng, nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp dịch vụ được
sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức
ký quỹ, việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ và trường hợp doanh nghiệp dịch vụ giải
thể, bị thu hồi hoặc nộp lại Giấy phép.
Điều 25. Tiền ký quỹ của người lao động
1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận
với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với
doanh nghiệp dịch vụ về việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản
phong tỏa của người lao động tại ngân hàng.
3. Người lao động được nhận lại cả
gốc và lãi tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền
ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại
phát sinh do lỗi của người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải
trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.
4. Trường hợp có
tranh chấp phát sinh về việc doanh nghiệp dịch vụ không trả tiền ký quỹ, người
lao động có quyền kiến nghị đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy
định mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường,
ngành, nghề, công việc cụ thể, việc quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ.
Điều 26.
Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ
1. Doanh nghiệp dịch vụ có các
quyền sau đây:
a) Thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 9 của Luật này;
b) Thỏa thuận với người lao động
về tiền dịch vụ, tiền ký quỹ, bảo lãnh để thực hiện hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này;
c) Đơn phương thanh lý hợp đồng
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp dịch
vụ đã 03 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp
pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động
gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Khiếu nại, khởi kiện về quyết
định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 1 Điều 16, các điều 17,
18, 19, 20, 27, 28 và 29 của Luật này;
b) Đăng tải trên trang thông
tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ thông tin về người đại diện theo pháp luật;
danh sách nhân viên nghiệp vụ; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh, cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài; quyết định giao nhiệm vụ cho chi nhánh và cập nhật khi
có sự thay đổi về những nội dung này; văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chấp thuận về việc chuẩn bị nguồn lao động; thông tin đầy đủ, chính xác
về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của
người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động; danh sách người lao động
tham gia chuẩn bị nguồn và được tuyển chọn;
c) Cam kết bằng văn bản việc ưu
tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn của doanh nghiệp;
trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết ưu tiên tuyển chọn người
lao động sau khi đã tham gia chuẩn bị nguồn do doanh nghiệp tổ chức thì phải bồi
thường theo thỏa thuận; quảng cáo, tư vấn, thông báo tuyển chọn, cung cấp thông
tin chính xác với người lao động và chính quyền địa phương tại nơi tuyển chọn về
số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của
người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động; trực tiếp tuyển chọn
và không được thu tiền của người lao động về việc tuyển chọn; thực hiện đúng
các nội dung đăng ký hợp đồng cung ứng lao động đã được chấp thuận;
d) Tổ chức và cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc
ở nước ngoài theo quy định của Luật này; hướng dẫn người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Cam kết bằng văn bản về thời
gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài
với thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển; trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh thì phải bồi
thường theo thỏa thuận và hoàn trả các chi phí mà người lao động đã chi trả trừ
trường hợp bất khả kháng;
e) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước
ngoài; có nhân viên nghiệp vụ đủ năng lực quản lý và hỗ trợ người lao động ở nước
ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp
trợ giúp pháp lý trong trường hợp người lao động cần đến hỗ trợ pháp lý khi bị
lạm dụng, bạo lực hoặc phân biệt đối xử trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
g) Thực hiện yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp
nhận lao động giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động; giải quyết vấn
đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản
hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị hoặc
tình trạng khẩn cấp;
h) Bồi thường cho người lao động
về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp gây ra theo quy
định của pháp luật;
i) Thanh lý hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn
180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
k) Tư vấn, hỗ trợ cho người lao
động các thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi, chế độ và
thủ tục về nước;
l) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc
làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
m) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
báo cáo về tình hình hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
n) Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày người lao động xuất cảnh và hằng tháng phải cập nhật thông tin về người
lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cho đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 27.
Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị
thu hồi Giấy phép
1. Trong trường
hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Luật này, doanh nghiệp dịch vụ không được thực hiện
hoạt động dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của
Luật này và có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp tục thực
hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động đã xuất cảnh;
b) Giải quyết
các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp tuyển chọn, đang tham
gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng.
2. Việc quản
lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp nộp lại Giấy
phép hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều
24 của Luật này.
3. Việc quản
lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động trong trường hợp nộp lại Giấy phép
hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều
25 của Luật này.
Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp giải thể
1. Doanh nghiệp
dịch vụ chỉ được giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Đã hoàn
thành mọi nghĩa vụ trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và thanh toán hết các khoản nợ,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn
thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ có liên quan đến hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp
dịch vụ khác có Giấy phép sau khi đã thống nhất với bên nước ngoài tiếp nhận lao
động và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp dịch
vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao
động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các
nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và văn bản thỏa thuận với
doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận quyền, nghĩa vụ trong trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
3. Việc chuyển
giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác
không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
Khi chuyển
giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của
người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển
giao cho doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ, doanh nghiệp dịch vụ phải
thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, người lao động.
Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp phá sản
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh
nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các
nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
2. Kể từ ngày
Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp dịch vụ không được thực
hiện hoạt động dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
9 của Luật này.
3. Trong trường
hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản, việc chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp
dịch vụ thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp sau khi đã thống nhất với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và được
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận phương án chuyển giao. Việc chuyển
giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác
không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
Khi chuyển
giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của
người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển
giao cho doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ, doanh nghiệp dịch vụ phải
thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bên nước ngoài tiếp nhận lao
động và người lao động;
b) Trường hợp
doanh nghiệp dịch vụ không thỏa thuận được việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho
doanh nghiệp dịch vụ khác thì bàn giao toàn bộ hồ sơ của người lao động đang
làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tiền dịch vụ thu trước của người lao động cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của người
lao động do doanh nghiệp đưa đi theo quy định của Luật này.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thông báo cho bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động theo hồ sơ đã
tiếp nhận.
Mục 2. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRÚNG THẦU, NHẬN THẦU CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI
LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 30. Điều kiện của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Có hợp đồng
trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.
2. Có phương
án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều
31 của Luật này.
3. Chỉ đưa người
lao động Việt Nam đang làm việc cho chính doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đi
làm việc tại công trình, dự án ở nước ngoài theo hợp đồng trúng thầu, nhận thầu.
Điều 31. Báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của
doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình,
dự án ở nước ngoài
1. Chậm nhất là 20 ngày trước
ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam trúng
thầu, nhận thầu công trình, dự án phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản
sao hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.
2. Nội dung phương án đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:
a) Việc quản lý, sử dụng người
lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, giới
tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt,
chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với
người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và quyền
lợi, chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Việc đưa người lao động về
nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy
thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh
nghiệp; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải
cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 32. Quyền,
nghĩa vụ của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Thông tin đầy
đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi,
chế độ của người lao động làm việc tại công trình, dự án của doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu ở nước ngoài.
2. Tổ chức để
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục
định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
3. Trực tiếp tổ
chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Thỏa thuận
bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động nội dung bổ sung về thời hạn
làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều
kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi,
chế độ khác phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này và quy định
của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
5. Bảo đảm để
người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ bao gồm cả sức khỏe sinh sản và
khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường
hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đến mức không còn khả năng tiếp tục làm
việc ở nước ngoài, doanh nghiệp có trách nhiệm đưa người lao động về nước và chịu
chi phí liên quan.
6. Tổ chức đưa
di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về
nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Báo cáo và
phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài.
8. Báo cáo sau
khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Thực hiện yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà
người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động
làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động
chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị,
suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.
Mục 3. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 33. Điều
kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài.
2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc
và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều
34 của Luật này.
3. Chỉ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ
chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Điều 34.
Báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
1. Chậm nhất là 20 ngày trước
ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Nội dung phương án đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:
a) Việc quản
lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động
đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều
kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi,
chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Việc đưa
người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, tổ chức, cá nhân Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống
cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 35. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Thông tin đầy
đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi,
chế độ của người lao động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình
do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.
2. Tổ chức để
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục
định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
3. Trực tiếp tổ
chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Thỏa thuận
bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động nội dung bổ sung về thời hạn
làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều
kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi,
chế độ khác phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này và quy định
của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
Trường hợp tuyển
dụng lao động mới thì phải ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo nội dung, mẫu hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.
5. Thanh lý hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động
trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
6. Bảo đảm quyền
lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động
do doanh nghiệp đưa đi.
7. Báo cáo và
phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài.
8. Định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
9. Thực hiện yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà
người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động
làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động
chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị,
suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.
Mục 4. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI ĐÀO TẠO,
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, KỸ NĂNG NGHỀ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 36. Điều kiện của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt
Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
1. Có hợp đồng nhận lao động thực
tập với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 37 của Luật này và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 39 của Luật này chấp thuận.
2. Có tiền ký quỹ thực hiện hợp
đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.
3. Chỉ được
đưa người lao động có hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề ở nước
ngoài đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề tại cơ sở tiếp nhận thực tập ở
nước ngoài theo hợp đồng nhận lao động thực tập.
4. Ngành, nghề, công việc cụ thể
người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 37. Hợp đồng nhận lao động thực tập
1. Hợp đồng nhận
lao động thực tập là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ
sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước ngoài về quyền, nghĩa vụ của các bên
trong việc đưa đi và tiếp nhận người lao động của doanh nghiệp đi đào tạo, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
2. Hợp đồng nhận
lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp
nhận lao động thực tập và có những nội dung sau đây:
a) Thời hạn thực
tập;
b) Số lượng
người lao động; ngành, nghề thực tập; độ tuổi của người lao động;
c) Địa điểm thực
tập;
d) Điều kiện,
môi trường thực tập;
đ) Thời giờ thực
tập, thời giờ nghỉ ngơi;
e) An toàn, vệ
sinh lao động;
g) Tiền lương,
tiền công;
h) Điều kiện
ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;
i) Chế độ khám
bệnh, chữa bệnh;
k) Chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm
khác (nếu có);
l) Điều kiện
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
m) Trách nhiệm
trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;
n) Trách nhiệm
của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian thực tập ở nước
ngoài;
o) Trách nhiệm
của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong
thời gian thực tập ở nước ngoài;
p) Cơ chế, thủ
tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;
q) Thỏa thuận
khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 38. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài
1. Hợp đồng
đào tạo nghề ở nước ngoài là thỏa thuận bằng văn bản giữa
doanh nghiệp Việt Nam với người lao động của mình về việc đào tạo, nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
2. Hợp đồng
đào tạo nghề ở nước ngoài phải bảo
đảm quy định của Bộ luật Lao động và phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao
động thực tập.
Điều 39. Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập
1. Hợp đồng nhận lao động thực
tập phải đăng ký theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp đưa người lao động
Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian
dưới 90 ngày phải đăng ký tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Doanh nghiệp đưa người lao động
Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ
90 ngày trở lên phải đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 40 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 40. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập
1. Hồ sơ đăng ký
hợp đồng nhận lao động thực tập bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hợp đồng nhận
lao động thực tập;
b) Bản sao hợp đồng nhận lao động
thực tập kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
c) Tài liệu chứng minh việc đưa
người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm
a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động
Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu người lao động bồi
thường thiệt hại do người lao động gây ra theo hợp đồng đào tạo nghề ở nước
ngoài;
b) Khiếu nại, khởi kiện về quyết
định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Thông tin đầy đủ, chính xác,
rõ ràng về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật
này;
b) Ký kết hợp đồng đào tạo nghề
trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài;
c) Tổ chức để người lao động
trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham
gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học
giáo dục định hướng;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin
về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do doanh nghiệp đưa đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
e) Báo cáo và phối hợp với cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động;
g) Thanh lý hợp đồng đào tạo
nghề ở nước ngoài với người lao động;
h) Bồi thường cho người lao động
theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật về những thiệt hại do doanh
nghiệp gây ra;
i) Tiếp nhận và bố trí việc làm
cho người lao động phù hợp sau thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề ở nước ngoài;
k) Giải quyết quyền lợi cho người
lao động trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản theo quy định của
pháp luật;
l) Báo cáo về tình hình thực hiện
đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 39 của
Luật này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
m) Thực hiện yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà
người lao động đến đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề giải quyết tranh chấp
liên quan đến người lao động; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người
lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác.
Mục 5. ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 42. Điều kiện của đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Đơn vị sự nghiệp quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Luật này được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ bằng văn bản về
việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực
hiện thỏa thuận quốc tế.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ được giao nhiệm vụ cho 01 đơn
vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải
có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hợp tác quốc tế hoặc
dịch vụ việc làm.
3. Đơn vị sự nghiệp đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoạt động phi lợi nhuận
và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.
Điều 43. Quyền,
nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
1. Đơn vị sự nghiệp có các quyền
sau đây:
a) Ký kết hợp đồng cung ứng lao động
với bên nước ngoài tiếp nhận lao động trong trường hợp thỏa thuận quốc tế có
yêu cầu;
b) Tuyển chọn,
đào tạo và ký hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Thỏa thuận với người lao động về
biện pháp ký quỹ, bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng theo quy định của
Chính phủ;
d) Yêu cầu người lao động bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài;
đ) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định
hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Đơn
phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời
gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao
động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng
hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền,
nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Đơn vị sự nghiệp có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan chủ quản của đơn vị sự nghiệp việc
tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kèm
theo bản sao hợp đồng cung ứng lao động (nếu có) và hợp đồng mẫu đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài chậm nhất là 15 ngày trước khi đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thông tin đầy đủ, chính xác
về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, tiền lương, điều kiện
làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của đơn vị sự nghiệp;
c) Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh và hằng tháng phải cập nhật
thông tin về người lao động do đơn vị sự nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ
liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Tổ chức
giáo dục định hướng và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Phối hợp với cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc
ở nước ngoài;
e) Thanh lý hợp đồng đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180
ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
g) Định kỳ
hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
của nước tiếp nhận lao động giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;
giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác;
i) Bồi thường cho người lao động
theo hợp đồng và quy định của pháp luật về những thiệt hại do đơn vị sự nghiệp
gây ra.
Chương III
NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Mục 1. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG VỚI
DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 44. Điều
kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước
ngoài.
3. Đủ sức khỏe theo quy định của
pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại
ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
5. Có giấy chứng nhận hoàn
thành khóa học giáo dục định hướng.
6. Không thuộc trường hợp bị cấm
xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 45. Hồ
sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Đơn đi làm việc ở nước
ngoài.
2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý người lao động.
3. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Giấy chứng nhận hoàn thành
khóa học giáo dục định hướng.
5. Văn bằng, chứng chỉ về ngoại
ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước
ngoài tiếp nhận lao động.
Điều 46. Quyền,
nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước
ngoài
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 6 của Luật này.
2. Ký kết hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ.
3. Được bồi thường thiệt hại
trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài.
4. Được chấm dứt hợp đồng đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ khi
doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác.
5. Được gia hạn hoặc ký kết hợp
đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động.
6. Thỏa thuận với doanh nghiệp
dịch vụ về tiền dịch vụ theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
7. Thỏa thuận với doanh nghiệp
dịch vụ về tiền ký quỹ hoặc giới thiệu bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
8. Thanh lý hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ trong thời
hạn 180 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 47. Quyền,
nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ chức,
cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 6 của Luật này.
2. Thỏa thuận bằng văn bản với
doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự
án ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm
thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh,
chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác khi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động.
3. Ký kết, thanh lý hợp đồng
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài.
4. Được bồi thường thiệt hại
trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá
nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vi phạm thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 48. Quyền,
nghĩa vụ của người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 6 của Luật này.
2. Ký kết, thanh lý hợp đồng
đào tạo nghề ở nước ngoài.
3. Được bồi thường thiệt hại
trong trường hợp doanh nghiệp đưa người lao động đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài vi phạm hợp
đồng đào tạo nghề ở nước ngoài.
4. Được doanh nghiệp tiếp nhận
lại và bố trí việc làm phù hợp sau khi về nước.
Điều 49. Quyền,
nghĩa vụ của người lao động do đơn vị sự nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 6 và khoản 5 Điều 46 của Luật này.
2. Ký kết hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với đơn vị sự nghiệp.
3. Thỏa thuận với đơn vị sự
nghiệp về biện pháp ký quỹ, bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định
của Luật này.
4. Được bồi thường thiệt hại
trong trường hợp đơn vị sự nghiệp vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
5. Thanh lý hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với đơn vị sự nghiệp trong thời hạn
180 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP GIAO KẾT
Điều 50. Điều
kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động
trực tiếp giao kết
1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 44 của Luật này.
2. Có hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 52 của Luật này.
3. Có văn bản xác nhận việc đăng
ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường
trú.
Điều 51. Quyền,
nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động trực tiếp giao kết
1. Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các quyền sau
đây:
a) Được cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp thông
tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
b) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam,
pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế
trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền,
nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động;
c) Hưởng quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ
việc làm ngoài nước, quyền lợi khác theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan;
d) Được chuyển về nước tiền lương,
tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký hợp đồng lao động;
b) Thực hiện các nội dung trong hợp
đồng lao động và nội quy nơi làm việc;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các
hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm
việc;
d) Nộp thuế thu nhập theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
đ) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc
làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
e) Đăng ký công dân tại cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.
Điều 52. Hợp đồng lao động
trực tiếp giao kết
1. Hợp đồng
lao động trực tiếp giao kết là văn bản thỏa thuận giữa người lao động Việt Nam
với người sử dụng lao động ở nước ngoài về việc
làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
2. Nội dung chính của hợp đồng lao
động trực tiếp giao kết phải phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, bao gồm:
a) Ngành, nghề, công việc phải
làm;
b) Thời hạn của hợp đồng;
c) Địa điểm làm việc;
d) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, làm thêm giờ;
đ) Tiền lương, tiền công;
e) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi
lại;
g) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
h) Chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ khác
(nếu có);
i) Trách nhiệm của người sử dụng
lao động ở nước ngoài trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động, rủi ro liên
quan đến người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
k) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp
dụng để giải quyết tranh chấp.
Điều 53. Đăng
ký hợp đồng lao động
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng lao động
bao gồm:
a) Văn bản đăng ký theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Bản sao hợp đồng lao động kèm
theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người lao động;
d) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý người lao động.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bằng văn bản
việc đăng ký hợp đồng lao động cho người lao động; trường hợp không xác nhận phải
nêu rõ lý do.
Điều 54. Giao
kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam giao kết hợp
đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh được hưởng quyền quy định tại các điểm a, b, d, e, h và i khoản 1 Điều 6 của Luật này nếu đăng
ký trực tuyến hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và i khoản 2 Điều
6 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 3. BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
THEO HỢP ĐỒNG
Điều 55. Điều kiện của bên bảo lãnh
1. Cá nhân có
năng lực hành vi dân sự, tổ chức có năng lực pháp luật dân sự.
2. Có khả năng
về kinh tế để bảo đảm thực hiện việc bảo lãnh theo quy định của Luật này.
Điều 56. Trường hợp, phạm vi bảo lãnh
1. Việc bảo lãnh được thực hiện
trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm
đã thỏa thuận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Bên bảo lãnh thỏa thuận với
doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của người lao động.
3. Việc bảo lãnh được thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng
nghĩa vụ bảo lãnh thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có quyền yêu cầu
bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Điều 57. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Thời hạn thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ấn định
tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ,
đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
Điều 58. Hợp đồng bảo lãnh
1. Hợp đồng bảo
lãnh phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng bảo
lãnh phải có những nội dung chính sau đây:
a) Phạm vi bảo lãnh;
b) Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
c) Chấm dứt bảo
lãnh.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết nội dung hợp đồng bảo lãnh
và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
Điều 59. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Doanh nghiệp dịch
vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc sử dụng biện
pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Việc sử dụng biện
pháp bảo đảm bằng tài sản được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
bảo lãnh.
3. Việc xác lập,
thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Mục 4. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI VỀ NƯỚC
Điều 60. Hỗ trợ tạo việc làm và khởi nghiệp
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động tạo
việc làm và khởi nghiệp; kết nối Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với Cơ sở dữ liệu thị trường lao động
để người sử dụng lao động, người lao động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông
tin và tìm kiếm việc làm phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của địa phương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ người lao động của địa phương; tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn để người lao động có thể sử dụng kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm cung
cấp đầy đủ thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng
lao động để người lao động lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước
ngoài.
4. Doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ giới
thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.
Điều 61. Hỗ trợ hòa nhập xã hội
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm
lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
Chương IV
BỒI DƯỠNG KỸ
NĂNG NGHỀ, NGOẠI NGỮ, GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 62. Mục đích bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng
Bồi dưỡng kỹ năng
nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài để có kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cơ bản về pháp luật và kiến
thức cần thiết khác phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước.
Điều 63. Bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ
Khi sơ tuyển, tuyển chọn, nếu
người lao động chưa đáp ứng điều kiện về kỹ năng nghề, ngoại ngữ theo yêu cầu của
bên nước ngoài tiếp nhận lao động thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có
thể thỏa thuận với người lao động về việc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho
người lao động.
Điều 64. Hỗ
trợ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Nhà nước có
chính sách hỗ trợ đầu tư cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia vào việc bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp
nhận lao động và phù hợp với quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 65. Giáo dục định hướng
1. Nội dung giáo dục định hướng
bao gồm:
a) Truyền thống, bản sắc văn
hóa của dân tộc Việt Nam;
b) Kiến thức
cơ bản về pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận
lao động;
c) Nội dung cơ bản của các loại
hợp đồng liên quan đến việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
d) Kỹ năng chi tiêu, tiết kiệm, gửi
tiền về nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
đ) Kỷ luật lao động, an toàn và
vệ sinh lao động;
e) Phong tục tập quán, văn hóa
của nước tiếp nhận lao động;
g) Cách thức ứng xử trong lao động
và đời sống;
h) Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, giao thông, mua bán; sử
dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hằng ngày;
i) Kiến thức cơ bản về cưỡng bức
lao động, phòng, chống buôn bán người, bình đẳng giới, lạm dụng tình dục, bạo lực
giới và các kỹ năng phòng ngừa;
k) Nội dung cơ bản về bảo hộ
công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng và những vấn đề cần
phòng ngừa trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
l) Định hướng về việc tiếp cận
cơ hội việc làm sau khi về nước;
m) Thông tin về các địa chỉ và
đường dây nóng hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn trong thời gian làm việc ở
nước ngoài.
2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách
nhiệm tổ chức giáo dục định hướng để người lao động được cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục định
hướng, mẫu và thời hạn của giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
Chương V
QUỸ HỖ TRỢ VIỆC
LÀM NGOÀI NƯỚC
Điều 66. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu
và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động.
Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, có tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập.
2. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và công khai kết quả hoạt động hằng năm, kết
quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; quy định về tổ chức hoạt động của Quỹ,
việc quản lý và sử dụng Quỹ, mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người lao động,
nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ quy định tại Điều 67
của Luật này.
Điều 67. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Hỗ trợ đối với người lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động
phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh
tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc;
b) Người lao động
phải về nước trước thời hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài giải thể,
phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến
tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác;
c) Người lao động
phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 6 của Luật này;
d) Giải quyết
tranh chấp phát sinh liên quan đến người lao động trong hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
đ) Hỗ trợ thân
nhân người lao động trong trường hợp người lao động chết, bị mất tích trong thời
gian làm việc ở nước ngoài.
2. Hỗ trợ đối với
doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Khai thác,
phát triển, ổn định thị trường lao động ngoài nước;
b) Giải quyết những
rủi ro liên quan đến người lao động do mình đưa đi.
3. Hỗ trợ cho hoạt
động liên quan trực tiếp đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
4. Chi phí quản
lý Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Điều 68. Nguồn hình thành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Đóng góp của doanh nghiệp dịch
vụ.
2. Đóng góp của người lao động.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 69. Nội dung quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ.
2. Xây dựng, ban hành, tổ chức
thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
4. Thực hiện quản lý người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và
phát triển thị trường lao động ngoài nước.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai, minh bạch các
thông tin về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành,
cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử
công chức và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý lao động đối với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phương.
Điều 71. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; xử lý hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường,
chính sách, pháp luật của nước sở tại về người lao động nước ngoài; cung cấp
thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp dịch vụ tiếp cận thị trường.
3. Hỗ trợ cơ
quan quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng trong việc thẩm định các điều kiện tiếp nhận lao động và thực hiện hợp đồng.
4. Hỗ trợ, hướng
dẫn và phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và cơ quan, tổ chức của nước sở tại trong việc quản
lý, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động, đưa người lao động
về nước.
5. Hỗ trợ người
lao động tiếp cận, đóng góp, thực hiện các thủ tục và nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ
việc làm ngoài nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Chương VII
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP
Điều 72. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp
giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt
Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được giải
quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Tranh chấp
giữa người lao động Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài được giải
quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa các bên và quy định pháp luật của
nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ ký kết với bên nước ngoài.
3. Tranh chấp
giữa doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng với bên nước ngoài tiếp nhận lao động hoặc tổ
chức, cá nhân trung gian được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa
các bên và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động,
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa
thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước
ngoài.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[3]
Điều 73. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Luật Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
Điều 74. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
a) Doanh nghiệp dịch vụ đã được cấp Giấy phép
theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng số 72/2006/QH11 thì được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đã được cấp.
Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không bảo đảm điều
kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật
này thì phải bổ sung đầy đủ điều kiện trong thời hạn 12 tháng; trường hợp
không bổ sung đầy đủ thì phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài và bị thu hồi Giấy phép;
b) Doanh nghiệp dịch vụ đã được cấp Giấy phép
theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng số 72/2006/QH11 và bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm
a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật này thì có thể đề nghị đổi Giấy
phép nếu có nhu cầu;
c) Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài, hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và thỏa thuận khác
có liên quan đã được ký kết và người lao động đã xuất cảnh trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng;
d) Hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao
động thực tập đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng đối với những nội dung liên
quan đến người lao động xuất cảnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2022; trường hợp
người lao động xuất cảnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 thì hợp đồng cung ứng lao
động, hợp đồng nhận lao động thực tập phải được rà soát để đàm phán sửa đổi, bổ
sung hoặc ký kết mới bảo đảm phù hợp theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định về hồ sơ, thủ tục đổi Giấy
phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Giá số
16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[3] Điều 74 và Điều
75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy
định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều
60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá
phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số
11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật
số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số
11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển
tiếp
1. Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá
đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp
thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm
định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục
đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định
giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.