BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 7 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM,
XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT
ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các trường trung học cơ sở công lập, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ
nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập.1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy
trong các trường trung học cơ sở công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức giảng dạy chương trình giáo dục trung học cơ sở, bao gồm: giáo viên,
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc (sau đây gọi chung là giáo
viên trung học cơ sở) trong các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập (sau đây gọi
chung là trường trung học cơ sở công lập) và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
3. Các trường trung học cơ sở
tư thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản
lý giáo viên.
Điều 2. Mã
số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở bao gồm:
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng
III - Mã số V.07.04.32.
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng
II - Mã số V.07.04.31.
3. Giáo viên trung học cơ sở hạng
I - Mã số V.07.04.30.
Điều 2a.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp2
1. Chấp hành các chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa
phương về giáo dục trung học cơ sở.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức,
nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng
và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh;
đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đạo đức nhà giáo.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 3.
Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của
môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;
b) Dạy học và giáo dục học sinh
theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; quản lý học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
c) Sử dụng các phương pháp dạy
học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực
hóa hoạt động của học sinh;
d) Thực hiện các hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;
đ) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng
học sinh năng khiếu hoặc phụ đạo học sinh yếu kém hoặc hướng dẫn sinh viên thực
tập sư phạm (nếu có);
e) Tổ chức các hoạt động tư vấn
tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;
g) Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý,
hướng nghiệp cho học sinh;
h) Tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt
động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi
(của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);
i) Hoàn thành các khóa đào tạo,
chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do hiệu trưởng phân công.
2.3
(Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo
viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo
viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
b)4
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được
giao;
b) Nắm vững kiến thức của môn học
được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
c) Có khả năng áp dụng có hiệu
quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;
d) Sử dụng được các phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
đ) Có khả năng tư vấn tâm lý,
hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp
vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Xây dựng được mối quan hệ hợp
tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện
các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
g) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
h)5
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí
việc làm.
Điều 4.
Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên trung học cơ sở hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng II phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy
minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương
pháp, công nghệ mới từ cấp trường trở lên; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và
sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
b) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh
giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
c) Tham gia các hoạt động xã hội,
phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ
chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
d) Tham gia đoàn đánh giá
ngoài; hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường
trở lên;
đ) Tham gia ban giám khảo hoặc
ban ra đề hoặc người hướng dẫn trong các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh)
từ cấp trường trở lên (nếu có).
2.6
(Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo
viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo
viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
b)7
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm
vụ được giao;
b) Có khả năng điều chỉnh linh
hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
c) Chủ động cập nhật và có khả
năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục
đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và địa phương;
d) Chủ động cập nhật và có khả
năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh;
đ) Có khả năng vận dụng có hiệu
quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học
sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Chủ động, tích cực tạo dựng
mối quan hệ hợp tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học
sinh;
g) Chủ động nghiên cứu và có khả
năng cập nhật kịp thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng vận
dụng sáng tạo, phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của bản thân;
h)8
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí
việc làm;
i) Được công nhận là chiến sĩ
thi đua cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc
được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
k)9
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09
(chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5.
Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên trung học cơ sở hạng II, giáo viên trung học cơ sở hạng I phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên soạn hoặc thẩm
định hoặc lựa chọn sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương hoặc các tài liệu
dạy học khác và tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên;
b)10
Làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp huyện trở lên hoặc tham
gia dạy học trên truyền hình;
c) Chủ trì triển khai, hướng dẫn
đồng nghiệp triển khai các chủ trương, nội dung đổi mới của ngành;
d) Tham gia công tác kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp huyện trở lên; tham gia đánh giá hoặc
hướng dẫn các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp huyện trở lên;
đ) Tham gia ban tổ chức hoặc
ban giám khảo hoặc ban ra đề trong các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ
cấp huyện trở lên (nếu có).
2.11
(Được bãi bỏ)
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a)12
Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học
cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo
viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo
viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
b)13
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực hiện
và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương
về giáo dục trung học cơ sở vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng thực hiện và hướng
dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng
bài học theo chủ đề liên môn;
c) Có khả năng thực hiện và hướng
dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học và
giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và địa phương;
d) Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh;
đ) Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng
nghiệp cho học sinh, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Có khả năng đề xuất với nhà
trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục
học sinh;
g) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ
đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
h)14
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí
việc làm;
i) Được công nhận là chiến sĩ
thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc
được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
k)15
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 06
(sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 6.
Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này phải căn cứ
vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh
nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy
định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
3. Không căn cứ vào trình độ được
đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề
nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng.
Điều 7. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở16
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT- BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên
trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo
của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên
trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số
V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập
sự);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên
trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10).
Điều 8.
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào
các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này
được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng
III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng
II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng
I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1,
từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm
vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo
quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc
xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều
khoản chuyển tiếp17
1. Trường hợp giáo viên trung học
cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và
hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được
xếp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT- BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông
qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên trung học
cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật
Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo
theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ- CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số
lương của chức danh giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp cho đến khi
nghỉ hưu.
Điều 10.
Điều khoản áp dụng18
1. Thời gian giáo viên giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) hoặc giữ
ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với
thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số
V.07.04.30).
2. Thời gian giáo viên giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ
ngạch giáo viên trung học cơ sở chính (mã số 15a.201) được xác định là tương
đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II
(mã số V.07.04.31).
3. Thời gian giáo viên giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ
ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) được xác định là tương đương với
thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số
V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo
viên trung học cơ sở theo Luật Giáo dục 2019.
4. Trường hợp giáo viên dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã
số V.07.04.31) nếu đã có bằng thạc sĩ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của
giáo viên trung học cơ sở hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06
(sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời
gian giữ hạng theo quy định tại điểm k khoản 4 Điều 4 Thông tư
này.
5. Một số trường hợp giáo viên
đang giảng dạy được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo
đối với giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng
dạy môn Lịch sử và Địa lý có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên
về Lịch sử hoặc Địa lý hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Lịch
sử, Địa lý. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo
chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng
dạy môn Khoa học tự nhiên có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên
về Khoa học tự nhiên hoặc Vật lý hoặc Hóa học hoặc Sinh học hoặc bằng cử nhân
trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Khoa học tự nhiên, Vật lý, Hóa học, Sinh học.
Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Giáo viên được phân công giảng
dạy môn Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công
nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở
lên chuyên ngành phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông
nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương
trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
d) Giáo viên được phân công giảng
dạy môn Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào
tạo giáo viên về Nghệ thuật hoặc Âm nhạc hoặc Mỹ thuật hoặc bằng cử nhân trở
lên chuyên ngành phù hợp với môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật. Trường hợp có bằng
cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1.19
Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo
viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
2. Người đứng đầu các trường
trung học cơ sở công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a)20
Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên
trung học cơ sở trong trường trung học cơ sở công lập thuộc thẩm quyền quản lý,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
giáo viên trung học cơ sở;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên trung học cơ sở; tạo điều kiện để giáo viên trung học cơ sở được
đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật;
d) Căn cứ vào nhiệm vụ của hạng
chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ
sở hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên trung học cơ sở.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý trường trung học cơ sở công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các
trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền
những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc
phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở
trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành21
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
4. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở công lập.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, NGCBQLGD, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
1
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số
01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập”.
2 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
3 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
6 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
9 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
10 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
11 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
12 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
14 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
16 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
17 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
18 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
19 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
20 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông công lập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
21
Điều 5 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT ,
04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 5 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
2. Nhiệm vụ của giáo viên được
quy định đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp là những công việc giáo viên
thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu
được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao
hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức
danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc
không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công
lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải
cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng
tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT ,
03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
3. Trường hợp giáo viên mầm non
đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên tiểu học đã có một
trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II, hạng III, hạng IV; giáo viên trung học cơ sở đã có một trong
các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng I, hạng II, hạng III; giáo viên trung học phổ thông đã có một trong
các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông hạng I, hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật trước ngày 30
tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử
dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải
học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tương ứng với từng cấp học quy định tại Thông tư này.
4. Giáo viên tuyển dụng mới
phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định
trong thời gian thực hiện chế độ tập sự. Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không
phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một)
năm kể từ ngày được tuyển dụng. Tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, các trường hợp còn dưới 01 (một) năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ
sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
5. Trường hợp giáo viên chưa
được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi
vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại
Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và đảm bảo nguyên tắc:
a) Bổ nhiệm vào hạng chức
danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng
đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ
số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo
quy định hiện hành của pháp luật;
b) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng
bậc lương;
c) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;
d) Thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được
chuyển.
6. Trường hợp giáo viên vẫn
giữ mã ngạch của công chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị
cấp có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên đúng với cấp
học đang giảng dạy theo quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp quy định tại
khoản 5 Điều này. Trường hợp giáo viên vẫn giữ các ngạch giáo viên có đầu mã ngạch
là “15.”, “15a.”, “15c.” thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hướng dẫn bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp tại các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ,
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ
nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp mới tương ứng theo quy định tại các Thông
tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
7. Trường hợp giáo viên mầm
non, phổ thông đã thực hiện việc bổ nhiệm từ các Thông tư liên tịch số
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ,
23/2015/TTLT-BGDĐT- BNV sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại
các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT ,
04/2021/TT-BGDĐT khi thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương
theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này nếu có sự thay đổi về hạng
chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành
quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế và không thực hiện việc truy
thu tiền lương, phụ cấp chênh lệch đã chi trả. Trường hợp khi thực hiện việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư này nếu không có sự thay đổi về hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
thì giữ nguyên hạng chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm và không cần ban
hành quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thay thế.
8. Trường hợp giáo viên phổ
thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và bằng trung cấp sư phạm hoặc
cao đẳng sư phạm hoặc trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cấp trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 thì được xác định là có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của cấp học đang giảng
dạy theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
9. Bằng cử nhân chuyên ngành
phù hợp quy định tại tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông được xác định là bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo
giáo viên hoặc bằng cử nhân chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà
trong chương trình đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần
(thuộc khối kiến thức chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể
trong Chương trình giáo dục phổ thông. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý cơ sở giáo dục quyết định hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo (nơi cấp bằng) để
xác định tính phù hợp của bằng cử nhân với môn học cụ thể trong Chương trình
giáo dục phổ thông.
10. Đối với các môn học
trong chương trình giáo dục phổ thông chưa có mã ngành đào tạo giáo viên thì
người đứng đầu cơ sở giáo dục phân công giáo viên hiện có và cử giáo viên tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để đảm bảo đạt tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy môn học được phân công. Trường hợp giáo viên đã
có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên, hoặc có bằng cử nhân và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân công giảng dạy môn học khác
với chuyên ngành được đào tạo và được người đứng đầu cơ sở giáo dục đánh giá đạt
tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy môn học được phân
công thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương và được đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
11. Trường hợp giáo viên
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức hoặc năm học 2021 - 2022 bị đánh giá, xếp loại viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ thì giữ nguyên mã số, hệ số lương hiện hưởng cho
đến khi hết thời gian thi hành kỷ luật hoặc được đánh giá, xếp loại viên chức
hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương theo quy định.
12. Kể từ ngày 03 tháng 11
năm 2015 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp giáo viên mầm
non, phổ thông được bổ nhiệm vào hạng cao hơn sau khi hết thời gian tập sự hoặc
sau khi đạt trình độ đào tạo cao hơn trình độ quy định nhưng chưa đáp ứng các
tiêu chuẩn khác cũng như chưa trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng do cấp
có thẩm quyền tổ chức thì phải thực hiện bổ nhiệm lại vào đúng hạng theo quy định
(bao gồm cả trường hợp tuyển dụng trước ngày 03 tháng 11 năm 2015 và hoàn thành
thời gian tập sự theo quy định sau ngày 03 tháng 11 năm 2015).
13. Việc bổ nhiệm, xếp lương
giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
14. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
15. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”