BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI – BỘ NỘI VỤ
-------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
32/2009/TTLT-BLĐTBXH-BNV
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐỊNH MỨC
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CỦA CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 68/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức và định mức cán bộ, nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội công lập
như sau:
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối
với cơ sở bảo trợ xã hội công lập, do cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ của cơ sở bảo trợ xã hội công lập
1. Tiếp nhận, quản lý các đối tượng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP bao gồm:
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành
hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS
thuộc hộ gia đình nghèo, thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn
nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ) thuộc diện đặc biệt khó khăn
không tự lo được cuộc sống.
c) Người tàn tật nặng không có
khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ thuộc hộ gia đình nghèo,
thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống.
d) Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa
tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn
tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo, thuộc
diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống.
đ) Người nhiễm HIV/AIDS không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, thuộc diện đặc biệt khó khăn
không tự lo được cuộc sống.
e) Các đối tượng xã hội cần sự bảo
vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại
tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động.
g) Những người không thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội nêu tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này nhưng không
có điều kiện sống ở gia đình và có nhu cầu vào sống ở cơ sở bảo trợ xã hội, tự
nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh
phí.
h) Các đối tượng xã hội khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. Tổ chức hoạt động phục hồi chức
năng (đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập có nhiệm vụ phục hồi chức năng): phải
có cán bộ y tế, trang thiết bị dụng cụ y tế, thuốc điều trị và phục hồi chức
năng phù hợp.
3. Tổ chức học văn hóa, học nghề.
Cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm cho
trẻ em đang nuôi dưỡng được học văn hóa trong các trường phổ thông công lập,
dân lập hoặc các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc tại cơ sở bảo trợ xã hội;
việc học nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số
67/2007/NĐ-CP).
4. Tổ chức các hoạt động vui
chơi, giải trí
Cơ sở trang bị tủ sách, phòng đọc;
cung cấp sách, báo, tạp chí, đài, ti vi để đáp ứng nhu cầu về giải trí và thông
tin cho các đối tượng; hàng tuần tổ chức hoạt động dạy hát, dạy nhạc hoặc sinh
hoạt văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với sức khỏe cho từng đối tượng.
5. Nuôi dưỡng
Cơ sở bảo trợ xã hội bảo đảm chất
lượng các bữa ăn hàng ngày cho đối tượng nuôi dưỡng. Ngoài chế độ trợ cấp nuôi
dưỡng hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, cơ sở bảo trợ xã
hội huy động sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng và tổ chức lao động
tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống cho đối tượng.
6. Cung cấp dịch vụ về công tác
xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số
68/2008/NĐ-CP bao gồm:
a) Tư vấn, tham vấn để giải quyết
sự căng thẳng về quan hệ, tình cảm và trợ giúp tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ
chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi để tìm ra khó khăn và cách thức giải quyết khó
khăn; trợ giúp về thức ăn, chỗ ở tạm thời; hỗ trợ khám, chữa bệnh và học tập;
trợ giúp học nghề, tìm việc làm, nâng cao thu nhập và vui chơi giải trí, sinh
hoạt văn hóa tinh thần;
b) Nâng cao năng lực cho cán bộ
liên quan ở cộng đồng, thành viên các gia đình để họ tự giải quyết các vấn đề
phát sinh, vượt qua hoàn cảnh khó khăn;
c) Tổ chức các hoạt động trợ
giúp cộng đồng, nâng cao năng lực phát hiện vấn đề, xây dựng kế hoạch huy động
nguồn lực thông qua các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện kế hoạch có sự
tham gia của người dân, người cao tuổi, người tàn tật và trẻ em, thúc đẩy cộng
đồng phát triển.
Điều 3. Quyền
hạn của các cơ sở bảo trợ xã hội công lập
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc cơ sở bảo trợ xã hội; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và bảo hiểm xã hội, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý của cơ sở bảo
trợ xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp.
2. Thực hiện tự chủ về biên chế
cán bộ, nhân viên và kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo cơ sở bảo trợ xã hội
công lập gồm có Giám đốc và các Phó giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Phòng Tổ chức – Hành chính;
b) Phòng Nghiệp vụ;
c) Các phòng, khoa hoặc bộ phận
có tên gọi khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý cơ sở bảo trợ xã hội công lập, căn cứ vào nhiệm vụ, quy mô, số lượng đối
tượng nuôi dưỡng và số lượng cán bộ, nhân viên, để quy định cơ cấu tổ chức
thành các phòng, khoa hoặc bộ phận cho phù hợp.
Điều 5. Định
mức cán bộ, nhân viên
1. Lãnh đạo cơ sở bảo trợ xã hội
công lập gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Mỗi phòng nghiệp vụ gồm Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các nhân viên. Số lượng nhân viên của mỗi
phòng nghiệp vụ được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực
tế phải đảm nhiệm.
3. Số lượng cán bộ, nhân viên trực
tiếp làm các nhiệm vụ: chăm sóc các đối tượng, làm công tác dinh dưỡng, làm
công tác phục hồi chức năng, dạy văn hóa, dạy nghề được tính theo định mức quy
định tại Điều 13 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP và phù hợp với
nhiệm vụ, số lượng đối tượng đang chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội và khả năng
ngân sách của địa phương.
4. Biên chế cán bộ, nhân viên
còn lại, ngoài quy định tại khoản 3 Điều này của cơ sở bảo trợ xã hội công lập
được xác định vị trí công tác của các chức danh nhưng phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
này.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ, ngành có cơ sở bảo trợ xã
hội công lập và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ:
a) Rà soát lại nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và định mức cán bộ, nhân viên của các cơ sở bảo trợ xã hội công
lập để xây dựng phương án kiện toàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng quản lý cán bộ, nhân viên; xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhân viên có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc,
bảo đảm cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động có hiệu quả.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Sở LĐTBXH, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị, Website thuộc Bộ LĐTBXH và Bộ Nội vụ;
- Lưu: BLĐTBXH (VT, cục BTXH),
Bộ Nội vụ (VT, Vụ TCBC).
|
|
|
|
|