BỘ
QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
170/2002/TTLT-BQP-BTC
|
Hà
Nội , ngày 28 tháng 11 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG VÀ BỘ TÀI CHÍNH SỐ 170/2002/TTLT-BPQ-BTC,
NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ VÀ SĨ QUAN DỰ BỊ
Thi hành Nghị định số 26/2002-CP
ngày 21 tháng 03 năm 2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/CP); sau khi thoả thuận với Bộ Nội vụ tại
Công văn số 279/BNV-TL ngày 20 tháng 9 năm 2002; với Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội tại Công văn số 2861/LĐTBXH-TL ngày 30 tháng 8 năm 2002, Bộ Quốc phòng -
Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với học viên
đào tạo sĩ quan dự bị và sĩ quan dự bị như sau:
A- CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ
I- ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1; cán bộ, công chức ngoài
Quân đội; những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, được gọi tập trung đào tạo sĩ quan dự bị theo chỉ tiêu nhiệm vụ do Thủ
tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi chung là Bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là tỉnh), là những đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
II- CÁC CHẾ,
CHÍNH SÁCH
1. Chế độ ăn
1.1. Các đối tượng học viên đào
tạo sĩ quan dự bị quy định tại mục I Phần A, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự
bị được hưởng chế độ ăn hàng ngày như đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân
đội kể từ ngày có mặt tại trường cho đến khi kết thúc khoá đào tạo, làm xong thủ
tục ra trường; riêng quân nhân chuyên nghiệp nộp tiền ăn cơ bản theo quy định
hiện hành.
1.2. Tiền ăn và phần chênh lệch
tiền ăn của quân nhân chuyên nghiệp quy định tại điểm 1.1 khoản 1 mục II Phần
A, thanh toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.
2. Chế độ mượn, cấp quân trang
và một số đồ dùng sinh hoạt
2.1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1,
cán bộ, công chức ngoài Quan đội, những người tốt nghiệp đại học trở lên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được mượn, cấp
quân trang và một số đồ dùng sinh hoạt theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2.2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị vẫn hưởng
chế độ quân trang, đồ dùng sinh hoạt như quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan tại
ngũ.
3. Chế độ tiền lương, các khoản
phụ cấp, trợ cấp khác
3.1. Cán bộ, công chức, hạ sĩ
quan dự bị hạng 1 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo
sĩ quan dự bị được cơ quan, đơn vị nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản
phụ cấp thường xuyên theo lương, trợ cấp, phúc lợi, tiền đi đường theo chế độ
hiện hành đối với cán bộ, công chức đi công tác; các khoản chi nói trên quyết
toán vào ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, tỉnh.
3.2. Quân nhân chuyên nghiệp khi
thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị vẫn hưởng nguyên
lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền đi đường như quân nhân tại ngũ.
3.3. Hạ sĩ quan khi thôi phục vụ
tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị, vẫn hưởng phụ cấp quân hàm, phụ
cấp phục vụ trên hạn định (nếu có), tiền đi đường như quân nhân tại ngũ.
3.4. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị,
hàng tháng được hưởng phụ cấp quân hàm bằng mức phụ cấp quân hàm trong hai năm
đầu của hạ sĩ quan có cùng cấp bậc.
3.5. Những người tốt nghiệp đại
học trở lên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian đào tạo sĩ
quan dự bị, hàng tháng được hưởng phụ cấp bằng mức phụ cấp quân hàm trong hai
năm đầu của cấp thượng sĩ.
3.6. Thời gian được hưởng phụ cấp
của đối tượng quy định tại điểm 3.4 và điểm 3.5 khoản 3 mục II Phần A, là thời
gian đào tạo của từng đối tượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nhập
học ngày nào trong tháng hoặc kết thúc khoá học ngày nào trong tháng cũng được
hưởng phụ cấp quân hàm cả tháng đó.
3.7. Các đối tượng quy định tại
điểm 3.4 và điểm 3.5 khoản 3 mục II Phần A, được thanh toán tiền đi đường từ
nơi thường trú hoặc nơi công tác đến cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị và từ cơ sở
đào tạo sĩ quan dự bị về nơi thường trú hoặc nơi công tác.
3.8. Học viên đào tạo sĩ quan dự
bị khi tốt nghiệp, được phong quân hàm sĩ quan dự bị được hưởng thêm 1 tháng
lương theo cấp bậc quân hàm sĩ quan (không trừ tiền ăn, phụ cấp quân hàm, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tháng đó).
3.9. Các khoản tiền lương, phụ cấp,
trợ cấp, tiền đi đường quy định tại điểm 3.2 đến điểm 3.8 khoản 3 mục II phần
A, do các cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị của Quân đội chi trả và quyết toán vào
ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.
4. Chế độ trợ cấp cho gia đình
4.1. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1
trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị được hưởng khoản trợ cấp cho gia đình như
sau:
a) Trường hợp không hưởng tiền
lương từ ngân sách Nhà nước được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với lương tối
thiểu theo quy định của Chính phủ.
b) Trường hợp đang hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước hoặc hưởng lương của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với
lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
4.2. Cơ sở đào tạo sĩ quan dự bị
lập danh sách số học viên thuộc diện được hưởng chế độ trợ cấp cho gia đình của
từng khoá học, xác nhận, số ngày tập trung đào tạo tại trường và mức trợ cấp
cho gia đình của từng học viên gửi về cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện). Cơ quan quân sự huyện
chi trả chế độ trợ cấp cho gia đình học viên đào tạo sĩ quan dự bị sau khi tốt
nghiệp về địa phương và quyết toán với bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong ngân sách
địa phương chi cho quốc phòng.
5. Chế độ, chính sách khi ốm
đau, bị thương hoặc từ trần
5.1. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị khi ốm
đau, bị thương hoặc từ trần thực hiện chế độ, chính chính như đối với quân nhân
tại ngũ.
5.2. Hạ sĩ quan dự bị hạng 1,
cán bộ, công chức và những người tốt nghiệp đại học trở lên ngoài Quân đội,
trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị khi ốm đau, bị thương hoặc từ trần thực
hiện theo quy định tại mục VI, mục VII phần B Thông tư Liên tịch
số 1232/1998/TTLT-BQP-BLĐB&XH - BTC ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Liên bộ
Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 1232/1998/TTLT).
6. Chế độ nghỉ phép năm của cán
bộ, công chức và việc hoãn gọi đào tạo sĩ quan dự bị .
6.1. Cán bộ, công chức đang công
tác ở cơ quan, đơn vị ngoài quân đội nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi đào tạo
sĩ quan dự bị thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi tốt nghiệp đào
tạo sĩ quan dự bị hoặc nghỉ vào thời gian thích hợp.
6.2. Thời gian tập trung đào tạo
sĩ quan dự bị trùng với thời gian thi nâng bậc, thi kết thúc khóa học nghiệp vụ
tại chức thì được hoãn gọi đào tạo sĩ quan dự bị đợt đó khi có chứng nhận của
cơ quan, đơn vị nơi làm việc.
7. Quy định về thi tuyển cán bộ,
công chức
7.1. Các đối tượng học viên đào
tạo sĩ quan dự bị khi tốt nghiệp được phong quân hàm sĩ quan dự bị, đã thực hiện
nghĩa vụ đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định, khi chuyển ngành, tuyển dụng, nếu
phải thi tuyển công chức, được ưu tiên cộng thêm một điểm vào kết quả thi để
xét tuyển dụng.
7.2. Sinh viên khi tốt nghiệp đại
học trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị có giấy báo thi tuyển công chức do cấp
có thẩm quyền quyết định, được nghỉ học tham gia dự thi, thời gian nghỉ học
không quá 7 ngày trong khóa học; được bảo lưu kết quả thi tuyển đến khi tốt
nghiệp khoá đào tạo sĩ quan dự bị.
8. Chế độ chính sách đối với hạ
sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị.
Ngoài quyền lợi được hưởng quy định
tại điểm 3.8 khoản 3. điểm 7.1 khoản 7 mục II phần A, hạ sĩ quan khi thôi phục
vụ tại ngũ tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị còn được hưởng chế độ chính sách của
hạ sĩ quan xuất ngũ theo quy định hiện hành. Thời gian phục vụ tại ngũ được
tính đến khi kết thúc khoá đào tạo sĩ quan dự bị. Không lấy cấp bậc quân hàm sĩ
quan dự bị được phong khi tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị để tính chế độ,
chính sách xuất ngũ.
B- CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ
I- CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP TRÁCH NHIỆM
1. Đối tượng, điều kiện, mức phụ
cấp trách nhiệm được hưởng
1.1. Sĩ quan dự bị đã đăng ký
vào ngạch sĩ quan dự bị với cơ quan quân sự huyện nhưng chưa xếp vào đơn vị dự
bị động viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đăng ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo quy định
(trừ đối tượng được hưởng phụ cấp quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 khoản 1 mục I
phần B) hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm đăng ký bằng hệ số 0,2 so với
lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
1.2. Sĩ quan dự bị được cấp có
thẩm quyền quyết định sắp xếp vào các chức danh biên chế trong đơn vị dự bị động
viên, thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ theo quy định (trừ đối tượng được hưởng
phục cấp trách nhiệm quy định tại điểm 1.3 khoản 1 mục I phần B), hầng quý được
hưởng phụ cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị bằng hệ số 0,3 so với lương tối thiểu
theo quy định của Chính phủ.
1.3. Sĩ quan dự bị được cấp có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ
trung đội đến trung đoàn và các đơn vị có quy mô tổ chức tương đương, thực hiện
trách nhiệm quản lý đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15
Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên và đơn vị có binh sĩ để quản lý,
hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên theo chức
vụ đảm nhiệm.
Phụ cấp trách nhiệm được tính
theo hệ số so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Trung đội trưởng và các chức vụ
tương đương: 0,30
- Phó đại đội trưởng và các chức
vụ tương đương: 0,35
- Đại đội trưởng và các chức vụ
tương đương: 0,40
- Phó tiểu đoàn trưởng và các chức
vụ tương đương: 0,45
- Tiểu đoàn trưởng và các chức vụ
tương đương: 0,50
- Phó trung đoàn trưởng và các
chức vụ tương đương: 0,55
- Trung đoàn trưởng và các chức
vụ tương đương: 0,60.
2. Cách tính
2.1. Phụ cấp trách nhiệm được
tính theo hàng quý. Mỗi sĩ quan dự bị chỉ được hưởng một mức phụ cấp cao nhất
quy định tại mục I phần B.
2.2. Sĩ quan dự bị lần đầu đăng
ký vào ngạch dự bị hoặc có quyết định sắp xếp giữ các chức danh trong đơn vị dự
bị động viên hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp
quý đó được tính như sau:
a) Đăng ký có quyết định sắp xếp,
bổ nhiệm từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì được hưởng phụ cấp cả quý
đó.
b) Đăng ký hoặc có quyết định sắp
xếp, bổ nhiệm từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì không được hưởng phụ cấp
trách nhiệm quý đó.
2.3. Trong quý, sĩ quan dự bị
thuộc các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm có quyết định sắp xếp vào đơn vị
dự bị động viên; bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên thì phụ cấp
quý được tính như quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục I Phần B.
2.4. Trong quý, sĩ quan dự bị
thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy đơn vị dự bị động viên có quyết
định miễn nhiệm chức vụ thì phụ cấp quý đó tính như sau:
a) Quyết định miễn nhiệm từ ngày
15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ huy từ
quý đó;
b) Quyết định miễn nhiệm từ ngày
16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm chỉ
huy.
2.5. Trong quý, sĩ quan dự bị
thuộc các đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm có quyết định giải ngạch sĩ quan
dự bị thì phụ cấp quý đó tính như sau:
a) Quyết định giải ngạch từ ngày
15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp từ quý đó;
b) Quyết định giải ngạch từ ngày
16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp.
3. Trách nhiệm chi trả phụ cấp
3.1. Hàng quý cơ quan quân sự
huyện tổ chức chi trả phụ cấp cho toàn bộ số sĩ quan dự bị được hưởng phụ cấp
cư trú tại địa bàn huyện, kết hợp với việc tổ chức đăng ký, kiểm tra, phúc tra,
sinh hoạt sĩ quan dự bị.
3.2. Việc chi trả phụ cấp trách
nhiệm tiến hành mỗi quý một lần vào tháng cuối quý; thời gian cụ thể, địa điểm
và cách thức tổ chức chi trả do cơ quan quân sự huyện quyết định.
3.3. Ban chỉ huy quân sự xã, cán
bộ phụ trách công tác sĩ quan dự bị ở các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn huyện, có trách nhiệm gửi giấy thông báo nhận phụ cấp trách nhiệm của cơ
quan quân sự huyện đến từng sĩ quan dự bị; nắm chắc lý do sĩ quan dự bị không
có mặt nhận phụ cấp báo cáo với cơ quan quân sự huyện.
4. Thời điểm được hưởng phụ cấp
trách nhiệm của từng đối tượng như sau:
4.1. Phụ cấp trách nhiệm chỉ huy
đơn vị dự bị động viên quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số
26/CP được hưởng theo quy định hiện hành.
4.2. Phụ cấp trách nhiệm đăng
ký, tập trung sinh hoạt, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và phụ
cấp trách nhiệm sĩ quan dự bị quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều
40 Nghị định số 26/CP được hưởng từ quý II năm 2002.
5. Kinh phí chi trả
Phụ cấp trách nhiệm cho sĩ quan
dự bị quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.
II- CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ KHI TẬP TRUNG, LÀM NHIỆM VỤ
Sĩ quan dự bị trong thời gian
làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực; tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, thực hiện như quy định tại Phần
B Thông tư số 1232/1998/TTLT.
III- CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN DỰ BỊ ĐƯỢC GỌI VÀO PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG THỜI BÌNH
1. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục
vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 26/CP
được hưởng mọi chế độ chính sách như đối với sĩ quan tại ngũ có cùng chức vụ, cấp
bậc quân hàm.
2. Cách tính lương, phụ cấp
tháng đầu cho sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ như sau:
a) Nếu quyết định vào ngày 15
ngày đầu của tháng thì được hưởng cả tháng lương và phụ cấp (nếu có);
b) Nếu quyết định từ ngày thứ 16
cho đến ngày cuối cùng của tháng thì được hưởng 1/2tháng lương và phụ cấp (nếu
có) theo chức vụ, cấp bậc quân hàm.
3. Khi sĩ quan dự bị có quyết định
vào phục vụ tại ngũ, cơ quan quân sự huyện sở tại thôi trả phụ cấp trách nhiệm
mà sĩ quan dự bị đang hưởng. Cách tính:
a) Nếu quyết định vào phục vụ tại
ngũ từ ngày 15 tháng giữa quý trở về trước thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm từ
quý đó.
b) Nếu quyết định vào phục vụ tại
ngũ từ ngày 16 tháng giữa quý trở về sau thì từ quý sau thôi hưởng phụ cấp
trách nhiệm.
4. Tiền công tác phí từ nơi thường
trú đến đơn vị, thực hiện như đối với sĩ quan tại ngũ đi công tác, do đơn vị tiếp
nhận sĩ quan dự bị chi trả và quyết toán vào ngân sách được thông báo hàng năm
của Bộ Quốc phòng.
5. Khi hết hạn phục vụ tại ngũ.
5.1. Được giải quyết chế độ thôi
phục vụ tại ngũ như sĩ quan tại ngũ thôi phục vụ tại ngũ theo quy định tại Nghị
định số 04/2001/NĐ/CP ngày 16 tháng 1 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Thông tư số
1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
04/2001/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ
quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang viên chức quốc phòng
và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị.
5.2. Nếu quân đội có nhu cầu, sĩ
quan dự bị tình nguyện thì được xét chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ hoặc quân
nhân chuyên nghiệp; công chức quốc phòng.
IV- TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC LỄ TANG KHI SĨ QUAN DỰ BỊ TỪ TRẦN
1. Sĩ quan dự bị trong thời gian
làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực, tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà từ trần, lễ tang tổ chức như
sĩ quan tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm từ trần. Đơn vị quản lý sĩ quan dự bị
đó phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức theo đúng quy định hiện
hành của Bộ Quốc phòng về tổ chức tang lễ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Sĩ quan dự bị phục vụ ở ngạch
dự bị đang hưởng chế độ hưu mà từ trần, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, huyện
phối hợp với địa phương, cơ quan có liên quan tổ chức tang lễ theo đúng quy định
hiện hành của Bộ Quốc phòng về tổ chức tang lễ trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
3. Sĩ quan đang phục vụ ở ngạch
dự bị tại địa phương khi từ trần, cơ quan quân sự huyện, xã có trách nhiệm tổ
chức thăm viếng. Kinh phí chi cho thăm viếng một sĩ quan dự bị từ trần được
tính bằng một tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ và quyết toán
vào ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng.
C- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký.
Các chế độ, chính sách hướng dẫn
trong Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 6 tháng 4 năm 2002 (ngày Nghị định số
26/CP có hiệu lực); những chế độ, chính sách của sĩ quan dự bị được hưởng theo
hướng dẫn tại Thông tư này thì không được hưởng theo Thông tư số
1232/1998/TTLT.
2. Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc thuộc trách nhiệm của Bộ nào thì các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị quân đội kịp thời phản ánh về Bộ đó để chủ trì giải quyết.
Nguyễn
Văn Rinh
(Đã
ký)
|
Vũ
Văn Ninh
(Đã
ký)
|