BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NỘI VỤ-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
Số:
12/TTLB
|
Hà
Nội , ngày 20 tháng 12 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ NỘI VỤ - QUỐC PHÒNG - TÀI CHÍNH - Y TẾ - LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 12/TTLB NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, TỔ CHỨC PHÒNG, CHỮA BỆNH, PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP CHO PHẠM NHÂN
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án
phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban
hành "Quy chế trại giam", Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y
tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ
chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm
nhân như sau:
I. TIÊU CHUẨN
ĂN, MẶC, Ở CỦA PHẠM NHÂN
1. Tiêu chuẩn
ăn của phạm nhân:
a. Tiêu chuẩn ăn tối thiểu một
tháng của phạm nhân thực hiện như sau:
Gạo thường: 15 kg; thịt: 300
gam; cá: 500 gam; đường loại trung bình: 300 gam; muối: 800 gam; rau xanh 15
kg; nước mắm loại 2: 1/2 lít; chất đốt tương đương 12 kg củi hoặc 15 kg than.
Trường hợp nữ phạm nhân vào trại
mới phát hiện có thai, nhưng không có điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án,
thì trong thời gian có thai và nghỉ đẻ được bảo đảm tiêu chuẩn ăn như những phạm
nhân lao động bình thường khác.
Con của nữ phạm nhân dưới 2 tuổi
(nếu có) được cấp tiêu chuẩn hàng tháng tương đương tiêu chuẩn của người mẹ.
b. Các ngày lễ, tết, phạm nhân
được ăn thêm như sau:
- Tết Nguyên đán được chi một số
tiền gấp 5 lần ngày thường.
- Tết Dương lịch, ngày Quốc
khánh 2-9; ngày Quốc tế lao động 1-5; ngày thành lập Quân đội nhân dân (đối với
trại giam thuộc quân đội) được chi một số tiền gấp 3 lần ngày thường. Con của nữ
phạm nhân dưới 2 tuổi (nếu có) được ăn thêm trong các ngày lễ tết bằng 1/2 tiêu
chuẩn của người mẹ. Các ngày 1-6; Tết Trung thu được chi một số tiền gấp 2 lần
ngày thường.
c) Việc ăn thêm của phạm nhân từ
tiền do gia đình gửi đến và tiền thưởng do vượt chỉ tiêu, kế hoạch hoặc tăng
năng suất lao động không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn thường ngày. Phạm nhân
không được uống ruợu bia và các chất kích thích khác.
d) Mỗi trại giam hoặc phân trại
có một số bếp ăn tập thể và được cấp những dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn,
đun nước uống và chia đồ ăn cho từng phạm nhân ăn riêng (có phụ lục kèm theo).
Việc nấu ăn cho phạm nhân do họ đảm nhiệm dưới sự kiểm tra, giám sát của trại.
2. Tiêu chuẩn mặc
của phạm nhân:
a) Mỗi năm, phạm nhân được cấp
các tiêu chuẩn về mặc như sau: 2 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu của Bộ
Nội vụ, Bộ Quốc phòng, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 đôi dép. Một năm được cấp
1 chiếu, 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với những vùng rét, phạm nhân được cấp
áo ấm dùng trong 5 năm.
Hàng tháng được cấp 0,2 kg xà
phòng bột.
- Đối với phạm nhân ở các trại từ
Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; các trại từ Thừa Thiên - Huế trở
ra được phát chăn bông không quá 2 kg.
- Nữ phạm nhân được cấp thêm mỗi
năm một số tiền tương đương 12 kg gạo để mua sắm những thứ cần thiết cho vệ
sinh phụ nữ. Trường hợp nữ phạm nhân sinh con trong trại giam hoặc do hoàn cảnh
đặc biệt họ phảI đem con (dưới 2 tuổi) vào trại thì được cấp những thứ cần thiết
cho tiêu chuẩn mặc của trẻ nhỏ: Một năm 2 bộ quần áo bằng vải thường, 2 khăn mặt
trẻ em, 1 kg xà phòng bột và 5 m vải thường làm tã lót.
b) Phạm nhân ra trại được cấp 1
bộ quần áo thường may kiểu quần áo cấp trong thời gian ở trại (nếu họ không có
quần áo riêng mang theo) những thứ họ được cấp phát trong thời gian ở trại đều
phải nộp lại trại.
3. Chế độ ở của
phạm nhân:
a) Trừ những phạm nhân bị phạt
giam tại buồng kỷ luật, các phạm nhân khác đều ở buồng tập thể của nhà giam
theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng. Chỗ ở của phạm nhân phải đảm bảo
thoáng, hợp vệ sinh và môi trường.
- Phạm nhân nằm giường tập thể bằng
gỗ hoặc lát gạch và cách mặt đất ít nhất 40 cm. Trong mọi trường hợp chỗ nằm của
họ đảm bảo không dưới 2m2, riêng phạm nhân có con dưới hai tuổi được
bố trí nằm bằng ván sàn hay giường và rộng hơn 2m2.
- Mỗi buồng giam đều phải có khu
vệ sinh riêng biệt (sát buồng giam) đảm bảo kín, hợp vệ sinh. Trong trại giam ở
nơi công cộng phải có khu vệ sinh luôn luôn đảm bảo sạch sẽ.
b) Mỗi trại giam phải xây dựng một
số buồng kỷ luật theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng. Buồng kỷ luật
phải đảm bảo thông thoáng, đủ ánh sáng và hợp vệ sinh.
II. TỔ CHỨC
PHÒNG, CHỮA BỆNH CHO PHẠM NHÂN
1. Khi vào trại
giam phạm nhân được khám và phân loại sức khoẻ, lập sổ y bạ hoặc phiếu khám sức
khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian thi hành án phạt tù.
Hàng năm, Giám thị trại giam phối
hợp với Trung tâm Y tế quận, huyện, hoặc quân y viện nơi gần trại tổ chức khám
sức khoẻ cho phạm nhân. Các cơ sở y tế nói trên có trách nhiệm phối hợp, hướng
dẫn việc phòng và chữa bệnh cho phạm nhân.
2. Các trại giam phảI thực hiện
chế độ phòng chống dịch bệnh theo quy định của ngành Y tế và đảm baỏ tốt vệ
sinh nơi ăn, ở sinh hoạt và học tập... Trong trường hợp có dịch bệnh xảy ra
trong trại giam phải thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất (dân y hoặc quân
y) để cử nhân viên y tế cùng trại giam dập tắt dịch bệnh.
3. Phạm nhân bị ốm đau được khám
và chữa bệnh tại trạm xá của trại giam hoặc tại bệnh viện. Chế độ ăn, uống, cấp
phát thuốc, bồi dưỡng y tế của trại giam chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa
bệnh thông thường tương đương 1kg gạo/người/ tháng.
Trong trường hợp phạm nhân bị bệnh
nặng, ngoài khả năng điều trị của bệnh xá, trạm xá trại giam thì đưa đến bệnh
viện Nhà nước điều trị, kinh phí chữa bệnh do trại giam thanh toán với bệnh viện.
Kinh phí này do nhà nước cấp. Giám thị trại giam thống nhất với trung tâm y tế
hoặc bệnh viện gần trại cho xây dựng một phòng cách biệt trong khu vực của bệnh
viện dành điều trị cho bệnh nhân là phạm nhân. Việc xây dựng một số phòng nói
trên và quản lý phạm nhân đến chữa bệnh do trại giam đảm nhiệm.
4. Mỗi trại
thành lập một trạm xá hoặc bệnh xá (tuỳ theo số lượng phạm nhân) để khám và điều
trị cho phạm nhân. Biên chế, tổ chức của trạm xá hoặc bệnh xá do Bộ Nội vụ, Bộ
Quốc phòng quy định. Trang thiết bị, số giường của bệnh xá hoặc trạm xá do Bộ Nội
vụ, Bộ quốc phòng quy định sau khi thống nhất với Bộ Y tế.
5. Trong thời
gian chấp hành hình phạt tù nếu phạm nhân bị chết thì trại giam phải thực hiện
đúng Điều 28 Pháp lệnh thi hành án phạt tù và Điều 20 Quy chế trại giam đồng thời
phải thực hiện việc quàn, khâm liệm chôn cất theo quy định của Bộ Y tế và đảm bảo
những thứ cần thiết cho mai táng phí như:
- Một quan tài bằng gỗ thường
- Một bộ quần áo mới và 4 m vải
liệm
- Hương, nến, rượu, cồn để làm vệ
sinh khi liệm xác.
III. PHÒNG NGỪA
TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO PHẠM NHÂN
1. Tuỳ theo từng công việc cụ thể
và môi trường lao động, Giám thị trại giam, người sử dụng lao động đảm bảo cung
cấp trang bị bảo hộ lao động cần thiết cho nạn nhân.
2. Đối với phạm nhân làm công việc
nặng nhọc hoặc độc hại theo quy định của nhà nước thì mức ăn của họ tăng thêm từ
1,2 đến 2 lần so với tiêu chuẩn định lượng chung, đồng thời họ được giảm bớt thời
gian làm việc hàng ngày so với các nạn nhân làm các công việc bình thường khác.
3. Trong khi phạm nhân lao động,
nếu bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì Giám thị trại giam hoặc người
sử dụng lao động tổ chức cấp cứu và điều trị kịp thời cho họ. Chế độ bồi dưỡng
và điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Sau thời gian điều trị tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phạm nhân được khám để xác định tỷ lệ mất sức
lao động và được trợ cấp 1 lần như sau:
Tỷ
lệ mất sức lao động
|
5-20%
|
21-40%
|
41-60%
|
61-80%
|
80%
trở lên
|
Số tháng trợ cấp tính theo giá
trị ngày công lao động trung bình
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
Nếu họ bị chết , Giám thị trại
giam thực hiện chế độ trợ cấp 1 lần cho thân nhân của nạn nhân bằng 12 tháng
giá trị ngày công trung bình của họ khi lao động trại.
Tất cả các vụ tai nạn lao động
phải được khai báo, lập biên bản, điều tra và báo cáo theo quy định của pháp luật
4. Giám thị trại giam tổ chức
cho nữ phạm nhân và phạm nhân là người chưa thành niên lao động phù hợp với lứa
tuổi, giới tính và sức khoẻ của họ. Không sử dụng những phạm nhân này làm những
công việc nặng nhọc độc hại có trong danh mục cấm sử dụng lao động nữ và người
chưa thành niên của Nhà nước.
5. Kinh phí trợ cấp lao động và
bệnh nghề nghiệp do đơn vị (hoặc người) sử dụng lao động chi trả. Nếu trại giam
là đơn vị sử dụng lao động thì kinh phí này do nhà nước cấp theo đề nghị của Bộ
Nôị vụ, Bộ Quốc phòng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này được áp dụng đối
với cả những người đang thi hành án tại các trại giam.
2. Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ
Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư trong ngành mình.
3. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký.
Lê
Ngọc Trọng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã
ký)
|
Phạm
Tâm Long
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Trọng Xuyên
(Đã
ký)
|