BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11-YT/TC/TT
|
Hà
Nội , ngày 17 tháng 7 năm 1982
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ Y TẾ - TÀI CHÍNH SỐ 11-YT/TC/TT NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM
1982 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 252-CT NGÀY 13-11-1981 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ Ở CÁC BỆNH VIỆN, TRẠM
Y TẾ CƠ SỞ CÓ GIƯỜNG BỆNH VÀ VIỆN ĐIỀU DƯỠNG
Căn cứ Quyết định số 252-CT
ngày 13-11-1981 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi chế độ ăn của
người bệnh điều trị ở các bệnh viện, trạm y tế cơ sở có giường bệnh và viện điều
dưỡng, liên quan Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. MỨC TIỀN
ĂN VÀ MỨC ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI BỆNH
1. Đối với cán bộ, công nhân,
viên chức đang cong tác, cán bộ, công nhân, viên chức và quân nhân đã về hưu,
nghỉ việc vì mất sức lao động.
Căn cứ vào tình trạng bệnh và sức
khỏe của từng người bệnh, các y bác sĩ điều trị chỉ định chế độ ăn bệnh lý kết
hợp với bậc lương như sau:
Đối
tượng
|
Mức
ăn tại bệnh viện
|
Mức
ăn tại viện điều dưỡng
|
Mức
đóng góp của người bệnh
|
|
Theo
bậc lương
|
Theo
bệnh lý
|
|
|
a. Người có mức lương chính dưới
90 đồng
|
6đ
|
9đ;
12đ
|
9đ
|
1,00đ
|
b. Người có mức lương từ 90 đồng
đến 114 đồng
|
9
đ
|
12đ;
15đ
|
12đ
|
1,50đ
|
c. Người có mức lương chính từ
115 đồng đến dưới 160 đồng
|
12đ
|
15đ;
20đ
|
15đ
|
2,00đ
|
d. Người có mức lương từ 160 đồng
đến 180 đồng
|
15đ
|
20,0đ
|
20
|
3,00đ
|
e. Người có mức lương chính
trên 180 đồng
|
20đ
|
|
20
đ
|
4,00đ
|
Đối với những bệnh nhân đang điều
trị tại khoa hồi sức cấp cứu, bệnh nhân sau mổ (phẫu thuật lớn) đang trong thời
gian chăm sóc đặc biệt thì được ăn theo bệnh lý không lệ thuộc vào mức lương.
Những bệnh nhân nặng khác xét thấy cần thiết phải ăn theo chế độ bệnh lý thì phải
do trưởng khoa (đối với bệnh viện trung ương) hoặc bệnh viện trưởng (đối với bệnh
viện địa phương) quyết định. Mức đóng góp của những người bệnh này vẫn dựa trên
cơ sở mức lương theo quy định ở bảng trên.
Cán bộ xã, phường hưởng phụ cấp
sinh hoạt phí theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng
được áp dụng mức ăn và mức đóng góp như cán bộ, công nhân viên có mức lương dưới
90 đồng bao gồm:
- Bí thư đảng ủy xã, phường hoặc
bí thư chi bộ xã, phường nơi chưa có đảng ủy.
- Chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban
nhân dân xã phường.
- Ủy viên quân sự, ủy viên thư
ký ủy ban nhân dân xã phường.
- Cán bộ mặt trận tổ quốc và cán
bộ các đoàn thể quần chúng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng.
- Cán bộ, nhân viên chuyên môn,
nghiệp vụ của đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản,
buôn, làng, được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng.
- Cán bộ, nhân viên y tế và cán
bộ kỹ thuật nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp
chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của
Nhà nước ở xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng.
Cán bộ xã, phường công tác lâu
năm đã nghỉ việc được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí
khi đang công tác theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội
đồng Chính phủ.
Các anh hùng lao động, anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, các đại biểu Quốc hội đương nhiệm có mức lương dưới
160 đồng hoặc không phải là công nhân viên chức được áp dụng mức ăn và mức đóng
góp thống nhất theo quy định ở điểm c trong bảng trên.
Thương binh, bệnh binh đã về địa
phương, trong thời gian điều trị tại bệnh viện (kể cả trường hợp chữa vết
thương cũ, bệnh cũ tái phát) được áp dụng mức ăn và mức đóng góp thống nhất
theo quy định ở điểm a trong bảng trên.
2. Đối với nhân dân và trẻ em.
a) Nhân dân và trẻ em điều trị ở
các bệnh viện áp dụng mức ăn 4 đồng/ngày. Nếu người bệnh có yêu cầu ăn trên mức
này và tự trả phần ăn thêm thì tùy theo khả năng của từng địa phương mà bệnh viện
cố gắng phục vụ, người bệnh trả tiền ăn toàn bộ theo mức ăn được phục vụ.
b) Những người bệnh sau đây chỉ
phải trả tiền ăn 1 đồng/ ngày.
- Cha, mẹ, vợ, hoặc chồng liệt
sĩ hết tuổi lao động.
- Con liệt sĩ chưa đến tuổi lao
động hoặc đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm,
- Người có công với cách mạng.
- Cha, mẹ, vợ, hoặc chồng không
còn sức lao động, con chưa đến tuổi lao động hoặc chưa có việc làm kể từ con thứ
3 mà công nhân viên chức phải nuôi dưỡng,
- Học sinh các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường học nghề.
c) Những người sau đây nếu được
chính quyền cấp xã, phường hoặc cơ quan, xí nghiệp (đối với con công nhân viên
chức Nhà nước) xác nhận thì được miễn trả tiền ăn và được quỹ bảo hiểm xã hội của
Nhà nước đài thọ (ghi vào mục 6, tiết 6 mục lục ngân sách Nhà nước):
- Người tàn tật thực sự có khó
khăn về kinh tế,
- Người già yếu, trẻ mồ côi
không nơi lương tựa,
- Con (hai đưa con đầu) chưa đến
tuổi lao động mà công nhân viên chức phải nuôi dưỡng,
- Những người mắc bệnh tâm thần,
bệnh lao, bệnh phong nằm điều trị trên 1 tháng, nếu hoàn cảnh gia đình thực sự
có khó khăn thì từ tháng thứ 2 trở đi được miễn trả tiền ăn.
d) Những người lao động đi xây dựng
vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu nếu ốm đau vào nằm điều trị ở các bệnh viện được
miễn trả tiền ăn theo Quyết định số 95-CP ngày 27-3-1980 và Quyết định số
254-CP ngày 16-6-1981 của Hội đồng Chính phủ.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trong khi thực hiện việc nuôi
dưỡng người bệnh theo chế độ bệnh lý, đối với trường hợp người bệnh nặng, bệnh
viện cần thay đổi món ăn cho thích hợp để bảo đảm tiêu chuẩn được hưởng, nếu ăn
không hết tiêu chuẩn hoặc vì bệnh quá nặng không ăn được hoặc người bệnh mới mổ
chưa có chỉ định ăn, bệnh viện không được trả lại tiêu chuẩn bằng tiền hay bằng
hiện vật cho người bệnh.
2. Để bảo đảm việc nuôi dưỡng
người bệnh nằm điều trị tại các cơ sở chữa bệnh và điều dưỡng theo các mức ăn
nói trên, cơ quan nội thương cần bảo đảm cung cấp hàng hóa đủ tiêu chuẩn và phẩm
chất tốt theo định lượng cho các loại bệnh, giường điều dưỡng như đã quy định tại
Thông tư số 20-TT/LB ngày 18-8-1981 của liên Bộ Y tế - Nội thương và Công văn số
142-NT/CS ngày 15-1-1982 của Bộ Nội thương.
Riêng về lương thực, người bệnh
ăn tại nhà ăn của bệnh viện và viện điều dưỡng đều phải nộp tem lương thực. Trường
hợp không có tem lương thực thì nộp bằng hiện vật theo tỷ lệ giữa gạo và màu do
Nhà nước quy định hoặc nộp tiền chênh lệch mua lương thực theo giá chỉ đạo bán
lẻ của Nhà nước hoặc theo giá ở thị trường tự do của từng nơi.
3. Người ở địa phương này khi ốm
đau nằm điều trị ở bệnh viện thuộc địa phương khác hoặc bệnh viện trung ương
thì khoản trợ cấp tiền ăn hàng ngày của người bệnh do ngân sách nơi nhận bệnh
nhân đài thọ, không phải thanh toán qua lại giữa ngân sách trung ương với ngân
sách địa phương hoặc không phải thanh toán giữa ngân sách địa phương này với
ngân sách địa phương khác.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 7 năm 1982, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong khi thi hành, nếu gặp khó
khăn và vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ảnh cho liên bộ để nghiên cứu giải
quyết.
Nguyễn
Duy Cương
(Đã
ký)
|
Trần
Tiêu
(Đã
ký)
|