BỘ Y TẾ -
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2006/TTLT-BYT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 10 năm 2006
|
THÔNG
TƯ
LIÊN
TỊCH BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11/2006/TTLT-BYT-BTC NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN VIỆC KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ HÀNG QUÝ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ SỞ
KINH DOANH DỊCH VỤ DỄ BỊ LỢI DỤNG ĐỂ HOẠT ĐỘNG MẠI DÂM
Căn
cứ Điều 11 và Điều 27 Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Sau khi thoả thuận
với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1915/LĐTBXH-PCTNXH ngày
07/6/2006, Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn việc khám sức khoẻ định kỳ hàng
quý cho người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt
động mại dâm (sau đây gọi tắt là các cơ sở kinh doanh dịch vụ) như sau:
I.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh của ngành y tế và trách
nhiệm của người sử dụng lao động về khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người
lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
2.
Đối tượng áp dụng
a) Các
bệnh viện đa khoa tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên (sau
đây gọi tắt là bệnh viện) có đủ các bác sĩ, trang thiết bị kỹ thuật cần thiết
để khám sức khoẻ theo các chuyên khoa quy định tại Sổ khám sức khoẻ định kỳ
hàng quý cho người lao động (sau đây gọi tắt là Sổ khám sức khoẻ) - Phụ lục số
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Các cơ
sở kinh doanh dịch vụ có những nội dung hoạt động trong danh mục chỗ làm việc,
công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT
ngày 09/12/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn, quy
định danh mục chỗ làm việc, công việc không sử dụng lao động dưới 18 tuổi trong
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
c) Người
lao động là tiếp viên, nhân viên phục vụ, vũ nữ... (sau đây gọi chung là người
lao động) làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 này.
II.
TỔ CHỨC KHÁM SỨC KHOẺ
1.
Đối với Bệnh viện
a) Nguyên
tắc chung:
- Các bệnh
viện thực hiện việc khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động, khi có
yêu cầu của cơ sở kinh doanh dịch vụ.
- Việc khám
và chứng nhận sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động theo nội dung trong
Sổ khám sức khoẻ được quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các bệnh
viện tổ chức khám sức khoẻ phải có trách nhiệm khám, điều trị cho người lao
động mắc các bệnh quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và
được thu viện phí theo quy định hiện hành của Nhà nước; nếu vượt quá khả năng
chuyên môn hoặc theo yêu cầu của người lao động, của người sử dụng lao động thì
bệnh viện phải làm thủ tục chuyển viện cho người bệnh theo quy định hiện hành.
- Công tác
thống kê, báo cáo, lưu trữ kết quả khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động
theo quy định về chuyên môn của ngành y tế và nằm trong chương trình kế hoạch
hoạt động chuyên môn chung của bệnh viện.
b) Tổ chức
khám sức khoẻ:
- Các bác
sĩ khám sức khoẻ thuộc các chuyên khoa da liễu, truyền nhiễm, nội, phụ sản, xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và một số chuyên khoa khác.
- Bác sĩ
giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách chuyên môn của bệnh viện chịu trách nhiệm
kết luận sức khoẻ.
c) Bệnh
viện khám sức khoẻ có nhiệm vụ:
- Hoàn
thành các thủ tục hành chính để khám sức khoẻ và viết phiếu hẹn trả kết quả.
- Khám lâm
sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng theo nội dung trong sổ khám sức khoẻ.
- Khám và
làm các xét nghiệm khác theo yêu cầu của chuyên khoa.
- Căn cứ
vào kết luận của bác sĩ các chuyên khoa, bác sĩ giám đốc hoặc phó giám đốc phụ
trách chuyên môn của bệnh viện kết luận tình trạng sức khoẻ của người lao động,
ký tên, đóng dấu bệnh viện và dấu chức danh.
- Trong
thời hạn 7 ngày sau khi khám sức khoẻ cho người lao động, bệnh viện trả sổ khám
sức khoẻ, các kết quả cận lâm sàng cho người sử dụng lao động của cơ sở kinh
doanh dịch vụ.
- Trường
hợp người lao động mắc phải một hoặc nhiều bệnh quy định tại Phụ lục số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này thì giám đốc bệnh viện khám sức khoẻ phải thông báo
cho người sử dụng lao động của cơ sở kinh doanh dịch vụ về tình trạng bệnh của
người lao động đó; đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, thành phố và cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, nơi cơ sở kinh doanh dịch vụ đóng trụ sở chính để theo dõi, quản
lý.
2.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ
a) Tổ chức
cho người lao động đi khám sức khoẻ định kỳ hàng quý với đủ 3 tháng cho 1 lần
khám, theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp
người lao động đã khám sức khoẻ định kỳ hàng quý mà trùng khớp với đợt khám sức
khoẻ định kỳ cho người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì người sử
dụng lao động chỉ tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động bổ sung những nội
dung khám sức khoẻ mà người đó chưa khám theo quy định tại phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Liên hệ
và ký hợp đồng với bệnh viện để tổ chức cho người lao động khám sức khoẻ định
kỳ.
c) Trả phí
khám sức khoẻ và các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng cho bệnh viện theo quy
định của pháp luật.
d) Thông
báo riêng đến từng người lao động về kết quả khám sức khoẻ của người đó.
e) Căn cứ
kết luận về sức khoẻ của người lao động trong sổ khám sức khoẻ, nếu người lao
động mắc một hoặc nhiều bệnh quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông
tư này, thì người sử dụng lao động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ phải bố trí
cho người lao động đi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh và có trách nhiệm
theo dõi, giám sát việc điều trị bệnh của người đó; trường hợp không khỏi bệnh
thì phải bố trí công việc khác cho phù hợp, ngoài chỗ làm việc và công việc
theo quy định tại điểm b khoản 2 mục I của Thông tư này.
III.
PHÍ KHÁM SỨC KHOẺ VÀ CÁC CHI PHÍ XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG
1. Mức thu
phí khám sức khoẻ và các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng: Theo chế độ thu viện
phí hiện hành.
2. Đối với
bệnh viện: Phí khám sức khoẻ và các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng là nguồn
thu viện phí của bệnh viện, được sử dụng và quản lý theo đúng quy định của Nhà
nước về viện phí.
3. Đối với
cơ sở kinh doanh dịch vụ có người lao động khám sức khoẻ: Phí khám sức khoẻ và
các chi phí xét nghiệm cận lâm sàng được hạch toán vào chi phí dịch vụ.
4. Chi phí điều
trị cho người lao động thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm y
tế hoặc người lao động tự thanh toán theo chế độ thu viện phí hiện hành.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan phổ biến Thông tư
này đến các bệnh viện và các cơ sở kinh doanh dịch vụ; xây dựng chương trình,
kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện Thông tư; bảo
đảm việc khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động và có biện pháp quản
lý người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ mắc các bệnh quy định tại
Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bộ Y tế
và Sở Y tế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các bệnh viện
trong phạm vi quản lý thực hiện khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao
động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp và tổ chức thực hiện quản
lý người lao động thông qua việc ký kết hợp đồng lao động và kết quả kiểm tra
sức khoẻ định kỳ hàng quý của người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ
theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về
lao động và việc làm.
3. Các bệnh
viện khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động có trách nhiệm tổ chức
nghiên cứu nội dung khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động tại Thông
tư này và các quy định liên quan của ngành y tế; chuẩn bị sổ khám sức khoẻ cho
các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
4. Các cơ sở
kinh doanh dịch vụ tổ chức việc khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao
động theo quy định; bảo quản, bảo mật sổ khám sức khoẻ, báo cáo các cơ quan
chức năng khi có yêu cầu. Trường hợp người lao động không làm việc tại cơ sở
thì chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ bàn giao sổ khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho
người lao động quản lý.
V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước trái
với Thông tư này bị bãi bỏ.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để
nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|