BAN
TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - TÀI CHÍNH SỐ 1-TT/LB NGÀY
20/3/1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNHSỐ 57-TTg NGÀY 15/2/1993 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆCTRỢ CẤP CHO CÁN BỘ XÃ MIỀN NÚI VÀ XÃ CÓ KHÓ KHĂN.
Thi hành Quyết định số 57-TTg
ngày 15-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp cho cán bộ xã miền núi và xã
có khó khăn, liên Bộ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Để giảm bớt một phần khó khăn
về đời sống của cán bộ xã, Quyết định số 57-TTg ngày 15-2-1993 của Thủ tướng
Chính phủ quy định mức trợ cấp thêm hàng tháng cho cán bộ xã thuộc miền núi và
những xã thực sự khó khăn mà từ trước đến nay mức sinh hoạt phí đã được cấp ở mức
quá thấp.
2. Việc quy định trợ cấp thêm
cho 16 cán bộ đang công tác Đảng, đoàn thể, chính quyền xã miền núi và xã có
khó khăn là nhằm kiện toàn chính quyền cấp xã ngày một vững mạnh và hoạt động
có hiệu quả, Uỷ ban nhân dân các địa phương cần chủ động chỉ đạo sắp xếp lại bộ
máy chính quyền xã gọn nhẹ, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở
cơ sở. Tuyệt đối không lấy khoản trợ cấp thêm để chia đều cho số cán bộ xã hiện
có, ngành tài chính chỉ trợ cấp thêm cho từng cán bộ theo tên và chức danh cụ
thể nhưng không quá 16 người.
II. ĐIỀU KIỆN
CÁC XÃ, CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP VÀ MỨC TRỢ CẤP THÊM
1. Những xã được
xác định xem xét trợ cấp thêm cho cán bộ xã theo Quyết định số 57-TTg phải là
những xã:
- Những xã vùng cao biên giới
chưa thực hiện Quyết định số 72-HĐBT ngày 13-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
- Những xã vùng sâu đồng bằng
sông Cửu Long có nhiều khó khăn.
- Những xã miền múi, trung du, đồng
bằng quá nghèo và đã khai thác hết các nguồn thu giao cho xã nhưng không đủ nguồn
chi trả phụ cấp sinh hoạt phí bình quân chung cho 16 cán bộ xã đang làm việc dưới
40.000đ/tháng (tổng số kinh phí sinh hoạt phí trong ngân sách xã thực hiện
trong năm 1992 chia cho 16 người, chia cho 12 tháng nhỏ hơn 40.000đ).
2. Những cán bộ
được hưởng trợ cấp thêm theo Quyết định số 57-TTg không được trợ cấp bất cứ một
khoản nào khác kể cả số tiền trợ cấp của địa phương.
3. Mức trợ cấp
thêm hàng tháng:
a) Đối với cán bộ xã đương chức:
- Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã mức tối đa 60.000 đ/tháng đảm bảo mức sinh hoạt phí hiện đang
hưởng cộng với trợ cấp thêm không quá 100.000đ/tháng.
- Phó Bí thư Đảng uỷ, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, xã đội trưởng mức trợ cấp thêm
tối đa 50.000đ/tháng đảm bảo mức sinh hoạt phí hiện đang hưởng cộng với trợ cấp
thêm không quá 85.000 đ/tháng.
- Đối với các chức danh khác mức
trợ cấp thêm tối đa 40.000đ/tháng, đảm bảo mức sinh hoạt phí hiện đang hưởng cộng
với trợ cấp thêm không quá 70.000đ/tháng.
b) Đối với cán bộ xã già yếu nghỉ
việc:
Những cán bộ công tác tại xã trước
đây được giải quyết nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 và Quyết
định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng trợ cấp thêm
cụ thể như sau:
- Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ xã,
Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được hưởng mức chênh lệch
30.000đ/tháng trừ đi mức phụ cấp hiện được hưởng hàng tháng.
- Các chức danh khác được hưởng
mức chênh lệch 20.000đ/tháng trừ đi mức phụ cấp hiện được hưởng hàng tháng.
c) Xã nào đã trả mức phụ cấp
sinh hoạt phí và mức phụ cấp quy định bằng mức tối đa nói trên không được tính
trợ cấp thêm.
III. NGUỒN
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC CHI TRẢ TRỢ CẤP THÊMCHO CÁN BỘ XÃ
1. Nguồn ngân sách để chi trợ cấp
thêm cho cán bộ xã miền núi và các xã có khó khăn.
- Đối với các xã trong điều kiện
hiện nay chưa có nguồn để chi trợ cấp thêm, thì ngân sách huyện hoặc tỉnh trợ cấp
cho xã để chi trả cho cán bộ xã.
- Trường hợp ngân sách tỉnh,
thành phố (gọi tắt là tỉnh) thuộc diện phải nhận số bổ sung ngân sách từ ngân
sách Trung ương, sau khi tự sắp xếp, bố trí chi tiêu tiết kiệm nhưng không đủ
chi trả cho khoản chi trợ cấp thêm cho cán bộ xã, Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc
với Bộ Tài chính để bổ sung thêm trợ cấp.
- Đối với các tỉnh không thuộc
diện bổ sung ngân sách từ Trung ương, nhất thiết phải bố trí dành một khoản để
thực hiện Quyết định số 57-TTg ngày 15/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự toán chi về khoản phụ cấp
thêm cho cán bộ xã miền núi, xã có khó khăn được lập theo biểu số 1 và 2 kèm
theo Thông tư này.
- Việc xét duyệt số xã và danh
sách cán bộ xã và mức phụ cấp thêm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị (dựa
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xét và quyết định.
- Việc xét mức trợ cấp cho các
xã để chi phụ cấp thêm cho cán bộ xã được thực hiện như sau: Đối với tỉnh còn
ngân sách cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định, đối với các tỉnh
không còn ngân sách cấp huyện, phòng tài chính huyện căn cứ vào dự toán của các
xã để kiểm tra tổng hợp trình Sở Tài chính để xem xét và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định mức trợ cấp cho các xã.
3. Thực hiện chi trả, hạch toán
và quyết toán.
Khoản chi trợ cấp thêm cho cán bộ
xã đang làm việc và cán bộ xã già yếu nghỉ việc được chi trả trực tiếp cho từng
cán bộ xã hàng tháng dựa trên danh sách đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định, được đăng ký tại Phòng tài chính huyện và chi nhánh kho bạc nơi có
tài khoản ngân sách xã đó giao dịch.
Trợ cấp thêm cho cán bộ xã của
tháng 1 và 2 năm 1993, địa phương nào có nguồn ngân sách thực hiện chi trả hết
một lần trong 3 tháng. Đối với các địa phương ngân sách có khó khăn cần bố trí
chi trả hết cho cán bộ xã trong tháng 4 và chậm nhất là tháng 5 năm 1993.
Việc hạch toán và quyết toán khoản
trợ cấp thêm này được phân ra 2 loại: Loại trợ cấp thêm cho cán bộ xã đương chức
được hạch toán và quyết toán vào mục chi 65 ngân sách xã; Loại trợ cấp thêm cho
cán bộ xã già yếu nghỉ việc hạch toán và quyết toán vào mục chi 90 ngân sách
xã.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, căn cứ vào Quyết định số 57-TTg ngày 15/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư này chỉ đạo Ban tổ chức chính quyền, Sở Tài chính vật giá tổ chức triển
khai thực hiện, trong đó phải xác định cụ thể phạm vi các xã được phụ cấp thêm
và mức trợ cấp thêm cụ thể ở địa phương và sau đó tổng hợp báo cáo về Bộ Tài
chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để theo dõi thực hiện.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1993. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các địa phương phản ánh về liên Bộ để có hướng dẫn giải quyết.
PHỤ LỤC
BIỂU SỐ 1
DỰ TOÁN CHI TRỢ CẤP THÊM CHO CÁN BỘ XÃ ĐƯƠNG CHỨC Ở MIỀN
NÚI VÀ CÁC XÃ CÓ KHÓ KHĂN
(Theo điều 1 Quyết định số
57-TTg ngày 15/2/1993)
SốTT
|
Họ
và tên
|
Chức
danh
|
Mức
sinh hoạt phí được hưởng hàng tháng
|
Mức
được trợ cấp thêm hàng tháng
|
Tổng
số trợ cấp thêm được hưởng cả năm
|
1
2
-
-
-
|
|
|
|
Cộng
|
X
|
BIỂU SỐ 2
DỰ TOÁN CHI TRỢ CẤP THÊM CHO CÁN BỘ XÃ GIÀ YẾU NGHỈ VIỆC
(theo điều 2 Quyết định số
57-TTg ngày 15/2/1993)
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
danh trước khi nghỉ việc
|
Mức
phụ cấp được hưởng hàng tháng
|
Mức
trợ cấp thêm hàng tháng
|
Số
trợ cấp thêm được hưởng cả năm
|
|
|
|
|
Cộng
|
X
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|
Trần
Công Tuynh
(Đã
ký)
|