BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 6 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ công
tác xã hội công lập.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ,
thủ tục thành lập và giải thể; cơ quan và trách nhiệm thẩm định hồ sơ Trung tâm
cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập (sau đây gọi tắt là Trung tâm công
tác xã hội).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối
với các Trung tâm công tác xã hội công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), do
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Vị trí
và chức năng của Trung tâm công tác xã hội
1. Trung tâm công tác xã hội là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trung tâm công tác xã hội có chức
năng cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ
sở và tài khoản riêng.
Điều 3. Tên gọi
của Trung tâm công tác xã hội
Tên gọi chung
của Trung tâm là Trung tâm công tác xã hội. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng
địa phương, tên gọi của Trung tâm công tác xã hội được bổ sung nhóm đối tượng
phục vụ, gồm: Trung tâm công tác xã hội (gồm nhiều nhóm đối tượng); Trung tâm
công tác xã hội trẻ em (nhóm đối tượng trẻ em); Trung tâm công tác xã hội người
cao tuổi (nhóm đối tượng người cao tuổi); Trung tâm công tác xã hội người khuyết
tật (nhóm đối tượng người khuyết tật) hoặc tên gọi phù hợp khác.
Điều 4. Đối tượng
phục vụ của Trung tâm công tác xã hội
Đối tượng phục vụ của Trung tâm
công tác xã hội gồm một hoặc nhiều nhóm đối tượng sau:
1. Đối tượng xã hội cần sự bảo vệ
khẩn cấp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
2. Người cao tuổi, người khuyết tật,
người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí, người nhiễm HIV/AIDS, người nghèo,
trẻ em, nạn nhân của phân biệt đối xử về giới; người nghiện ma túy, người bán
dâm; người sau cai nghiện; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp;
3. Đối tượng khác có nhu cầu sử dụng
dịch vụ công tác xã hội (sau đây gọi chung là đối tượng).
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Trung tâm công tác xã hội
1. Cung cấp
các dịch vụ khẩn cấp
a) Tiếp nhận đối
tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, gồm: trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia
đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức
lao động;
b) Đánh giá các
nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết
thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp
hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác.
c) Bảo đảm sự
an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng, gồm: nơi cư trú tạm thời,
thức ăn hoặc quần áo, chi phí đi lại. Thời gian lưu trú tạm thời không quá 30
ngày, trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian chăm sóc tại Trung tâm phải
có quyết định của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của Trung tâm
công tác xã hội;
d) Cung cấp dịch
vụ điều trị y tế ban đầu.
2. Tham vấn,
trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.
3. Tư vấn và
trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các
cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp
các hình thức chăm sóc.
4. Xây dựng kế
hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động
can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
5. Thực hiện
các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo
lực, ngược đãi.
6. Hỗ trợ đối
tượng hòa nhập cộng đồng.
7. Quản lý đối
tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
8. Cung cấp
các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực
a) Cung cấp
các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải
quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có
nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với
các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội
thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu;
9. Phát triển cộng đồng
a) Liên hệ với người dân, chính
quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương
trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng;
b) Đề xuất chính sách với các cơ
quan có thẩm quyền;
c) Xây dựng mạng lưới nhân viên,
tình nguyện viên công tác xã hội;
d) Tổ chức huy động nguồn lực để
trợ giúp đối tượng.
10. Tổ chức
các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức.
11. Thực hiện
nghiên cứu, khảo sát liên quan đến phúc lợi xã hội và an sinh xã hội (nếu có).
12. Thực hiện quản lý tài chính,
tài sản, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
13. Được tổ chức huy động và tiếp
nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước
và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của trung tâm.
14. Được thực hiện các hoạt động dịch
vụ có thu theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức Trung tâm công tác xã hội
1. Lãnh đạo
Trung tâm công tác xã hội gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào số lượng đối tượng trên
địa bàn và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm công tác xã hội, Trưởng phòng
Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cơ cấu tổ chức của
Trung tâm công tác xã hội theo các mảng công việc: hành chính - tổng hợp; tư vấn
và trợ giúp đối tượng; đào tạo và phát triển cộng đồng hoặc các bộ phận khác
cho phù hợp.
Điều 7. Điều kiện, thẩm quyền,
hồ sơ, thủ tục thành lập và giải thể Trung tâm công tác xã hội
Điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, thủ
tục thành lập và giải thể Trung tâm công tác xã hội thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP).
Điều 8. Cơ quan và trách nhiệm
thẩm định
Cơ quan và trách nhiệm thẩm định hồ sơ Trung
tâm công tác xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 55/2012/NĐ-CP.
Điều 9. Thay đổi tên gọi, trụ sở làm việc
Trung tâm công
tác xã hội thay đổi tên gọi, trụ sở làm việc phải có văn bản
đề nghị về việc thay đổi gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập phải có văn bản trả lời về đề nghị của Trung tâm công
tác xã hội, nếu không nhận được văn bản trả lời thì Trung tâm công tác xã hội
được thực hiện việc thay đổi.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2013.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan có trách
nhiệm triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng CP, các Phó TTg CP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT CP);
- VP BCĐ Phòng, chống tham nhũng TW;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở LĐTBXH thuộc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Ban thuộc Bộ NV và Bộ LĐTBXH;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTXH.
|