BỘ NỘI VỤ – BỘ
TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 02/2006/TTLT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2006 ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA
NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung; sau khi trao đổi ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan
liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu
chung từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cán
bộ, công chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Viên chức trong biên
chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định
của pháp luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, đoàn thể.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy
định được cử đến làm việc tại các hội, các
tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại
Việt Nam.
4. Cán
bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn.
5. Giáo viên mầm non trong
biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại Quyết định số
161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cán
bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03
tháng 02 năm 1994 và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Cán bộ, công chức kiểm
toán Nhà nước xếp lương theo các bảng lương và phụ cấp chức vụ ban hành kèm
theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
8. Đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định tại khoản 2 Điều
75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết
số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
9. Người làm công tác cơ
yếu trong tổ chức cơ yếu.
10. Các đối tượng sau đây
cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp
luật:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức được vận dụng xếp lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong các công ty nhà nước;
b) Các trường hợp đi học,
thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc biên
chế trả lương của cơ quan, đơn vị;
c) Công chức dự bị, những
người đang trong thời gian tập sự trong các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công
chức cấp xã) và những người đang trong thời gian thử việc trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước;
d)
Các trường hợp đang bị đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;
đ) Các đối tượng ký kết
hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang.
II. CÁCH TÍNH MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP VÀ
HOẠT ĐỘNG PHÍ
Mức
lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của
các đối tượng quy định tại mục I Thông tư này từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 được
tính như sau:
1. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức
Cán
bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 mục I Thông
tư này, thì căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng
9 năm 2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm
2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh theo quy
định tại Điều 1 Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức
lương:
b) Công thức tính mức phụ
cấp:
- Đối với các khoản
phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung:
- Đối với các khoản phụ
cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có):
- Đối với các khoản phụ
cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
c) Công thức tính mức tiền
của hệ số chênh lệch bảo lưu:
2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản 8 mục I Thông tư này, thì căn
cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định
tại khoản 2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các
cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội để tính mức hoạt động phí theo công thức sau:
3. Đối với người làm
công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu
a)
Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân áp dụng cách tính mức
lương và phụ cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;
b)
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, thì thực hiện tính mức lương, mức phụ
cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo cách tính quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy
định tại mục I Thông tư này, căn cứ vào số người thực tế có mặt đến ngày 01
tháng 10 năm 2006 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.
Việc xác định quỹ tiền lương, phụ cấp, hoạt động phí và xác định nhu cầu quỹ
tăng thêm và nguồn kinh phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư liên tịch
số 105/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
4. Các
quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Các khoản trích và các chế
độ được hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung được tính lại tương ứng từ
ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Điều
|
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương,
các Ban Đảng ở Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu: VT, Vụ TL (BNV), VT (B