BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
89/2006/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC VÀ KINH PHÍ THU HỒI BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định
số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005
của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với
cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả chế
độ thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước
như sau:
I. CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC:
1. Kinh phí chi trả
trợ cấp thôi việc cho các đối tượng được hưởng chế độ thôi việc thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 10 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày
19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo
đối với cán bộ, công chức; cụ thể như sau:
a) Cơ quan nhà nước
chi trả trợ cấp thôi việc từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên đã được cơ
quan có thẩm quyền giao hàng năm.
b) Đơn vị sự nghiệp
được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên chi trả trợ cấp
thôi việc từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, bao gồm chi phí
hoạt động được cơ quan có thẩm quyền giao và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
theo quy định của pháp luật.
c) Đơn vị sự nghiệp
có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên chi trả trợ cấp thôi việc từ
nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
2. Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp thực hiện quyết toán khoản chi trợ cấp thôi việc khi quyết
toán kinh phí hành chính sự nghiệp hàng năm với cơ quan tài chính theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
II. THU HỒI BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO:
1. Trong thời hạn
ba (03) tháng kể từ khi có quyết định bồi thường chi phí đào tạo của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền, công chức, viên chức phải hoàn thành
việc nộp đủ số tiền phải bồi thường (theo đúng quyết định xử lý của cơ quan có
thẩm quyền) cho bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị.
2. Trình tự xử lý
đối với khoản thu về bồi thường chi phí đào tạo cụ thể như sau:
2.1. Đối với các
khoá đào tạo có thời gian từ 3 (ba) tháng trở lên mà chi phí đào tạo (bao gồm cả
chi phí đi lại) được chi trả trực tiếp từ nguồn tài chính hàng năm của cơ quan,
đơn vị (bao gồm nguồn ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trực
tiếp cho cơ quan, đơn vị; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định của
pháp luật):
a) Mức chi phí phải
bồi thường bao gồm tất cả các khoản chi phí mà cơ quan phải chi trả trực tiếp để
công chức, viên chức tham dự khoá học.
b) Đối với các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên:
Bộ phận tài chính
- kế toán khi nhận tiền bồi thường chi phí đào tạo do công chức, viên chức nộp
phải lập các chứng từ thu tiền theo quy định hiện hành và lập bảng kê nộp vào
Kho bạc Nhà nước.
Tiền bồi thường
chi phí đào tạo của công chức, viên chức do cấp nào quản lý nộp ngân sách cấp
tương ứng và hạch toán như sau:
- Trường hợp cơ
quan, đơn vị nộp khoản thu về bồi thường chi phí đào tạo cho những năm trước: nộp
theo chương, loại, khoản tương ứng mà cơ quan, đơn vị đã chi đào tạo; Mục 062
"Thu khác", tiểu mục 02 "Thu hồi các khoản chi năm trước".
- Trường hợp cơ
quan, đơn vị nộp khoản thu về bồi thường chi phí đào tạo trong năm: nộp giảm cấp
phát theo chương, loại, khoản, mục đã chi.
c) Đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp
có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Bộ phận tài chính
- kế toán khi nhận tiền bồi thường chi phí đào tạo do công chức, viên chức nộp
phải lập các chứng từ thu tiền theo quy định hiện hành; đồng thời phản ánh
trong sổ sách kế toán như là nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp trong
năm của đơn vị.
2.2. Đối với các
khoá đào tạo có thời gian từ 3 (ba) tháng trở lên mà chi phí đào tạo (bao gồm cả
chi phí đi lại) được chi trả tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn
tài chính viện trợ chính thức của nước ngoài cho Việt Nam (không chi trả trực
tiếp từ nguồn tài chính hàng năm của cơ quan, đơn vị):
a) Mức chi phí phải
bồi thường được tính cho cả khoá đào tạo, cụ thể:
- Đối với những
người tốt nghiệp các khoá đào tạo tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong nước: mức
chi phí phải bồi thường bao gồm các khoản học bổng, trợ cấp xã hội do ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho người học (nếu có); chi phí thường xuyên do ngân
sách nhà nước cấp cho các cơ sở giáo dục đào tạo được tính bình quân trên một
sinh viên.
- Đối với những
người tốt nghiệp các khoá đào tạo ở nước ngoài: mức chi phí phải bồi thường là
mức nhà nước đảm bảo chi phí học tập (học phí, sinh hoạt phí, chi phí đi lại
theo quy định của chương trình học, chi phí về bảo hiểm, các chi phí hợp lý
khác của khoá học) hoặc toàn bộ học bổng do phía nước ngoài tài trợ theo hiệp định.
b) Cơ quan, đơn vị
có công chức, viên chức thuộc diện phải bồi thường chi phí đào tạo có trách nhiệm
liên hệ với các cơ sở giáo dục đào tạo; các cơ quan được nhà nước giao quản lý
tập trung các chương trình, đề án, dự án đào tạo để được cung cấp thông tin cần
thiết về chi phí đào tạo mà ngân sách nhà nước đã cấp hoặc học bổng do phía nước
ngoài tài trợ theo hiệp định, làm cơ sở để tính thu hồi chi phí bồi thường.
c) Bộ phận tài
chính - kế toán của cơ quan, đơn vị khi nhận tiền bồi thường chi phí đào tạo do
công chức, viên chức nộp phải lập các chứng từ thu tiền theo quy định hiện hành
và lập bảng kê nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Tiền bồi thường
chi phí đào tạo của công chức, viên chức do cấp nào quản lý nộp ngân sách cấp
tương ứng và hạch toán như sau:
- Chương: cơ quan,
đơn vị nộp tiền bồi thường vào ngân sách nhà nước.
- Loại 14.
- Khoản: tương ứng
với loại hình đào tạo.
- Mục 062
"Thu khác".
- Tiểu mục 02
"Thu hồi các khoản chi năm trước".
Trường hợp khoản bồi
thường chi phí đào tạo nộp ngân sách nhà nước trong cùng niên độ ngân sách thì
hạch toán nộp giảm chi ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục
đã chi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 07/2000/TT-BTC ngày 18/1/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền
bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức.
3. Đối tượng điều
chỉnh; thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi
việc; thời gian yêu cầu phục vụ sau khi đào tạo và cách tính chi phí bồi thường
đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07/12/2005
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP
ngày 19/4/2005 của Chính phủ;
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|