BỘ TÀI
CHÍNH
******
Số:
88/2006/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà Nội,
ngày 29 tháng 9 năm 2006
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU CHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ ĐIỀU
CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚICÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC NĂM 2006, 2007
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang năm 2006, 2007 theo quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và điều chỉnh trợ
cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây gọi là Nghị định 93/2006/NĐ-CP, Nghị định
94/2006/NĐ-CP) như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này
quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 94/2006/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi
Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có cán bộ, công
chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định; phụ cấp cho cán
bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là cán bộ không chuyên trách ở xã) và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ
xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và
Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán
bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy
định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP, Nghị định 94/2006/NĐ-CP, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ,
cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc,
điều chỉnh mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách ở xã của các cơ quan, đơn
vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ
quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng
ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương
mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình và trợ cấp cho cán bộ xã đã
nghỉ việc đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.
4. Công tác
thực hiện, kế toán và quyết toán kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và
trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc thực hiện theo đúng chế độ quy định và các
quy định cụ thể tại Thông tư này.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1.
Về xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
theo quy định tại Nghị định 94/2006/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ
xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP (sau
đây gọi là nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP):
a) Tổng số cán
bộ, công chức, viên chức và số cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh
phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời
điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/10/2006 đối với báo cáo nhu cầu năm
2006; số có mặt tại thời điểm 01/01/2007 đối với báo cáo nhu cầu năm 2007) và không
vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt). Riêng số
lượng cán bộ không chuyên trách ở xã để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương
được căn cứ chức danh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định
121/2003/NĐ-CP, mỗi chức danh được hỗ trợ từ ngân sách trung ương không quá 1 cán
bộ.
Đối với số biên
chế tăng thêm trong năm 2006, 2007 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo, nếu
trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì
nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của số biên
chế này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
năm 2007; trường hợp không kịp tổng hợp thì báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải
quyết.
Đối với số biên
chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt)
thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của số biên
chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của
pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP,
94/2006/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Tổng số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định tương tự
như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và
phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Thông tư số 02/2005/TT-BTC).
b) Nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP nêu tại Thông tư này được
xác định căn cứ vào mức lương cơ bản theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo
chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các
khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối) và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức tiền lương tối thiểu chung tăng
thêm quy định tại Nghị định 94/2006/NĐ-CP so với Nghị định 118/2005/NĐ-CP theo số
biên chế quy định tại điểm a nêu trên.
Đối với nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương bao gồm cả kinh phí tăng thêm đối với trợ cấp của cán
bộ xã đã nghỉ việc, cán bộ không chuyên trách ở xã; hoạt động phí tăng thêm của
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; kinh phí tăng thêm tiền lương của giáo viên
mầm non xã, phường, thị trấn ngoài biên chế, kinh phí tăng thêm tiền lương của
cán bộ y tế xã trong định biên do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
Nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định 94/2006/NĐ-CP đối với cán bộ không chuyên trách ở xã được xác
định căn cứ vào mức phụ cấp quy định tại Nghị định 94/2006/NĐ-CP (150.000 đồng/tháng)
tăng thêm so mức quy định tại văn bản số 1561/TTg-KTTH ngày 12/10/2005 của Thủ
tướng Chính phủ (120.000 đồng/tháng) trên cơ sở số lượng cán bộ quy định tại điểm
a khoản 1 mục II Thông tư này.
Nhu cầu kinh
phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP đối với cán bộ xã đã nghỉ
việc được xác định căn cứ vào mức điều chỉnh trợ cấp tăng thêm giữa Nghị định 93/2006/NĐ-CP
so với mức quy định tại Nghị định 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 và mức điều chỉnh
trợ cấp tăng thêm giữa Nghị định 94/2006/NĐ-CP so với mức quy định tại Nghị định
93/2006/NĐ-CP.
c) Đối với các
Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số biên chế
tại thời điểm 01/10/2006 tăng thêm so với số biên chế có mặt tại thời điểm báo
cáo nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu năm 2006 theo quy định tại
Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 (trong phạm vi tổng số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt) và chưa được xử lý thì nhu cầu kinh phí tăng
thêm để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định
118/2005/NĐ-CP (sau đây gọi là nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 118/2005/NĐ-CP)
của số biên chế này trong năm 2006 (số thực trả đến 31/12/2006) được tổng hợp
chung cùng với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
quý IV năm 2006.
d) Đối với các
Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số biên chế
tại thời điểm 31/12/2006 tăng thêm so với số biên chế có mặt tại thời điểm 01/10/2006
(trong phạm vi tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt) và
chưa được xử lý thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 118/2005/NĐ-CP của số
biên chế này từ khi tuyển dụng đến 31/12/2006 được tổng hợp chung cùng với nhu
cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007.
đ) Tiền lương
tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với số lao động không thuộc
diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương được tính trong đơn giá sản
phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giao thông, địa chính, địa chất,.v.v.; tiền lương tăng thêm đối với lao động
trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan,
Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, Ngân hàng Nhà nước Việt nam...) và
trong các quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong
thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính
sách mới ban hành; tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động của hệ thống
công đoàn các cấp: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II
Thông tư số 02/2005/TT-BTC (không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương).
2.
Về xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP,
94/2006/NĐ-CP (sau đây gọi là nguồn kinh phí thực
hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP):
a) Nguyên tắc
về việc sử dụng nguồn kinh phí trong năm 2006, 2007 để thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP,
94/2006/NĐ-CP: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông
tư số 02/2005/TT-BTC.
b) Nguồn kinh phí để thực
hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2006:
- Trường hợp nguồn
để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung năm 2006 theo quy định tại điểm
c khoản 2 mục II Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 sau khi trừ đi nhu
cầu kinh phí thực hiện Nghị định 118/2005/NĐ-CP nếu còn dư:
+ Nếu số còn
dư nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
năm 2006 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì ngân sách trung ương
sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
+ Nếu số còn
dư nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
năm 2006 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng số còn dư đó để
đảm bảo kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2006,
phần còn lại chuyển sang năm 2007 để tiếp tục thực hiện điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung theo quy định tại Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm
2007; không sử dụng phần còn lại này vào các mục tiêu khác.
- Trường hợp nguồn
để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung năm 2006 theo quy định tại điểm
c khoản 2 mục II Thông tư số 89/2005/TT-BTC đã sử dụng hết cho việc điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 118/2005/NĐ-CP: Ngân sách trung ương sẽ
bổ sung theo mức nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
năm 2006 theo quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này cho các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Nguồn kinh phí thực
hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP đối với năm 2007:
c1) Nguồn
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2007 của các
Bộ, cơ quan trung ương:
- Đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2007.
+ Sử dụng nguồn
tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2007 (không kể tiền lương, có tính chất lương
theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 118/2005/NĐ-CP và chế độ
tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 và Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày
03/03/2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày
14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng) đối với từng cơ quan.
+ Các nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2007.
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp của nhà nước và của đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2007 (riêng ngành y tế 35%, sau
khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất) của các đơn vị sau khi trừ đi
số đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm theo quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 và Nghị định 204/2004/NĐ-CP, Nghị định 118/2005/NĐ-CP theo biên
chế năm 2007.
+ Sử dụng nguồn
tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2007 (không kể tiền lương, có tính
chất lương tăng thêm so năm 2006 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại
Nghị định 118/2005/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP)
tăng so dự toán năm 2006 (dự toán năm 2006 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 118/2005/NĐ-CP
– nếu có) đối với từng đơn vị sự nghiệp.
+ Các nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2007.
Trường hợp các
nguồn theo quy định tại tiết c1 điểm c khoản 2 mục II nêu trên nhỏ hơn nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007 theo quy định
tại khoản 1 mục II của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh
lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các
nguồn theo quy định tiết c1 điểm c khoản 2 mục II nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh
phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007 theo quy định tại
khoản 1 mục II của Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương tự đảm bảo phần kinh
phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2007 theo quy định
tại khoản 1 mục II của Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền
lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí
còn lại này cho các mục tiêu khác.
c2) Nguồn
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2007 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Sử dụng nguồn
tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2007 (không kể tiền lương, có tính chất lương
theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định 118/2005/NĐ-CP và chế độ
tiền lương quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 và Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày
03/03/2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày
14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng).
- Sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo
chế độ năm 2007 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hoá chất).
- 50% tăng
thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất)
thực hiện năm 2006 so dự toán năm 2006 được Thủ tướng Chính phủ giao.
- Các nguồn
thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm ngân sách 2006 ở địa phương chưa sử dụng
hết chuyển sang năm 2007.
Trường hợp các
nguồn theo quy định tại tiết c2 điểm c khoản 2 mục II nêu trên nhỏ hơn nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007 theo quy định
tại khoản 1 mục II của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh
lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực
hiện.
Trường hợp các
nguồn theo quy định tại tiết c2 điểm c khoản 2 mục II nêu trên lớn hơn nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP năm 2007 theo quy định
tại khoản 1 mục II của Thông tư này thì các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP theo
quy định tại khoản 1 mục II của Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện
chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng
phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
3.
Về chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP,
94/2006/NĐ-CP:
Các Bộ, cơ
quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện
Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2006, 2007 gửi Bộ Tài chính:
- Đối với nhu
cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm
2006: Chậm nhất vào ngày 15/11/2006.
- Đối với nhu
cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm
2007: Chậm nhất vào ngày 31/01/2007.
(Báo cáo về
nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong
năm 2006: Các Bộ, cơ quan trung ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 1, báo
cáo nguồn theo biểu mẫu số 3 đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 2a, 2b, 2c, 2d, báo cáo nguồn theo biểu mẫu
4 đính kèm).
Báo cáo về
nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
trong năm 2007: Các Bộ, cơ quan trung ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số
5, báo cáo nguồn theo biểu mẫu số 7a, 7b, 7c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 6a, 6b, 6c, 6d, báo cáo
nguồn theo biểu mẫu số 8a, 8b, 8c đính kèm).
4.
Về phương thức chi thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP:
a) Đối với các
đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí để thực hiện thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP,
94/2006/NĐ-CP (10% tiết kiệm chi thường xuyên; 35-40% số thu được để lại theo
chế độ) lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương mới tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
b) Đối với các
Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử
dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP theo
quy định tại Thông tư này:
- Trên cơ sở
báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Bộ Tài chính sẽ thẩm định và bổ sung để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP,
94/2006/NĐ-CP.
- Trên cơ sở đó,
các Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm theo
quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).
- Căn cứ vào
số thông báo bổ sung nêu trên, cơ quan tài chính các cấp thực hiện cấp cho ngân
sách cấp dưới để thực hiện.
- Các đơn vị
dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn
vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn thu, tiết kiệm 10% mà vẫn
còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc
nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu
được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương mới
tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
c) Đối với các
Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh
phí để thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP:
- Các Bộ, cơ
quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP chủ động sử dụng các nguồn này
để chi trả tiền lương mới tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
mình theo chế độ quy định.
- Các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn làm lương theo quy định:
nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại
tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP
cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn thực
hiện Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP theo quy trình tương tự nêu tại tiết
b nêu trên.
d) Nguồn thực
hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng kinh phí còn
dư cho các mục tiêu khác; cụ thể:
- Đối với các
đơn vị sử dụng ngân sách: Đơn vị có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đề
nghị chuyển nguồn sang năm sau sử dụng tiếp. Kho bạc Nhà nước căn cứ đề nghị của
đơn vị hạch toán chuyển năm sau và tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính theo quy định
tại Thông tư 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán
cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Đối với ngân
sách các cấp: Cơ quan tài chính lập lệnh chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm
sau. Kho bạc Nhà nước hạch toán theo lệnh chi của cơ quan tài chính.
đ) Kế toán và
quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp cán
bộ xã đã nghỉ việc tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật hiện hành.
Kinh phí thực
hiện tiền lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh
trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc trong quý IV năm 2006: Nếu hoàn thành thủ tục
chi theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết toán năm 2006 thì quyết toán vào
ngân sách nhà nước năm 2006; nếu không hoàn thành thủ tục chi theo quy định
trong thời gian chỉnh lý quyết toán năm 2006 thì quyết toán vào ngân sách nhà nước
năm 2007. Kinh phí thực hiện tiền lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung trong năm 2007 được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm 2007.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ quy
định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị và các cấp trực thuộc xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định
93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP trong năm 2006, 2007.
Căn cứ vào tình
hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo của các đơn vị và các cấp ngân
sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại
Thông tư này.
2. Việc xác định,
gửi báo cáo, thẩm định nhu cầu kinh phí và thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội tăng thêm theo Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP đối với
những người nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo có
thông tư hướng dẫn riêng.
3. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Toà án nhân dân tối cao;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Công báo;
Website Chính phủ;
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|