|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 367-VH-TT hướng dẫn chế độ trang bị phòng hộ công nhân viên chức ngành in
Số hiệu:
|
367-VH-TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hoá
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Quỳ
|
Ngày ban hành:
|
20/07/1963
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
VĂN HÓA
*******
SỐ:
367-VH-TT
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 1963
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHÒNG HỘ CHO CÔNG NHÂN,
VIÊN CHỨC NGÀNH IN
Kính
gửi:
Đồng
kính gửi:
|
Ủy ban hành chính các khu,
thành, tỉnh.
Các Sở, Ty văn hóa.
Cục xuất bản.
Các nhà in quốc doanh và công tư hợp doanh
Các Sở, Ty, Phòng lao động
|
Ngày
29-6-1962 Bộ Lao động đã ban hành Thông tư số 13-LĐ-TT quy định nguyên tắc cấp
phát, sử dụng và giữ gìn trang bị phòng hộ.
Căn cứ vào những
điều nói trong thông tư của Bộ Lao động, căn cứ vào tình hình thiết bị máy móc
và điều kiện làm việc của các nhà in hiện nay, sau khi trao đổi và được trả lời
của Bộ Lao động tại công văn số 632-LĐ-BHP ngày 09-5-1963, Bộ Văn hóa ra thông
tư này hướng dẫn việc thi hành chế độ trang bị phòng hộ cho công nhân, viên chức
ngành in và ban hành bản quy định trang bị phòng hộ kèm theo cho các công việc
cụ thể trong ngành in như sau:
I. MỤC
ĐÍCH CỦA CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHÒNG HỘ ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NGÀNH IN
Để bảo đảm an
toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho công nhân, viên chức ngành in, điều chủ yếu
là phải không ngừng cải tiến bổ sung các thiết bị máy móc để giảm nhẹ sức lao động
cho công nhân, trang bị các thiết bị an toàn ở những nơi dễ xẩy ra tai nạn lao
động và cải thiện điều kiện làm việc ở những nơi quá chật hẹp, nóng bức; tổ chức
việc chống nóng, chống bụi, chống nhiễm độc để tránh những bệnh tật về nghề
nghiệp có thể xẩy ra cho công nhân.
Tuy nhiên,
ngoài việc thiết bị an toàn cho máy móc và cải thiện điều kiện làm việc nói
trên, công nhân, viên chức cần phải có những dụng cụ phòng hộ để bảo đảm an
toàn và bảo vệ sức khỏe trong khi sản xuất.
Việc trang bị
phòng hộ cần phải đi đôi với việc giáo dục ý thức tự bảo vệ để tránh xẩy ra tai
nạn lao động và ý thức giữ gìn sức khỏe của công nhân, viên chức thì việc sử dụng
dụng cụ phòng hộ mới có tác dụng đầy đủ. Đồng thời phải kết hợp việc sử dụng dụng
cụ phòng hộ với việc chấp hành các quy tắc an toàn và công tác vệ sinh phòng bệnh
trong xí nghiệp.
1. Việc cấp
phát trang bị phòng hộ phải dựa vào điều kiện lao động cụ thể của từng nhà in
và bảo vệ sức khỏe cho công nhân, viên chức trong sản xuất mà đặt vấn đề cấp
phát cho những công việc xét thấy cần thiết phải được trang bị, tránh những việc
trang bị có tính chất phô trương, hình thức. Cho nên có những người tuy cùng một
việc làm như nhau, nhưng điều kiện làm việc có khác nhau thì việc trang bị cũng
phải dựa vào yêu cầu cụ thể mà cấp phát khác nhau. Ở những nơi điều kiện làm việc
và thiết bị máy móc đã được cải tiến tốt thì không nhất thiết phải cấp phát dụng
cụ phòng hộ đầy đủ theo bản quy định kèm theo thông tư này. Ngược lại, ở những
nơi mà máy móc sản xuất thiết bị an toàn và điều kiện làm việc còn chưa được đầy
đủ, cần thiết phải có những trang bị cho thích hợp hơn thì có thể đề nghị bổ
sung thêm.
2. Những quy
định về đối tượng được trang bị và nguyên tắc sử dụng và gìn giữ trang bị phòng
hộ cần được theo đúng như những điều đã nêu trong Thông tư số 13-LĐ-TT ngày
29-6-1962 của Bộ Lao động.
3. Để bảo đảm
chất lượng dụng cụ phòng hộ thường xuyên sử dụng được tốt, từng ba tháng một,
các nhà in cần kiểm tra lại các dụng cụ phòng hộ đã được cấp phát. Dụng cụ nào
hư hỏng, ít tác dụng thì cần được sửa chữa lại cho tốt, đặc biệt là những dụng
cụ phòng hộ ở những bộ phận tiếp xúc với chất chì và các loại hóa chất dễ nhiễm
độc thì cần được thường xuyên tẩy độc, không được dùng lẫn lộn trong những khi
sinh hoạt, học tập, hội họp, ăn uống và không được sử dụng trong khi làm công
việc riêng.
4. Về thời hạn
sử dụng dụng cụ phòng hộ nêu trong bản quy định kèm theo thông tư này, các nhà
in cần căn cứ vào chất lượng dụng cụ phòng hộ mua sắm được tốt hay xấu, tính chất
làm việc của từng loại công việc thường xuyên hay không thường xuyên, chóng hỏng
hay lâu hỏng mà đề nghị điều chỉnh lại cho thích hợp. Việc điều chỉnh sửa đổi lại
thời hạn sử dụng phải được cơ quan lao động địa phương thỏa thuận mới được thi
hành và phải báo cáo cho Bộ Văn hóa được biết.
5. Dựa vào những
điều nêu trong Thông tư số 13-LĐ-TT của Bộ Lao động ngày 29-6-1962 và nguyên tắc
sử dụng giữ gìn dụng cụ phòng hộ, các nhà in sẽ xây dựng bản nội quy riêng cho
xí nghiệp mình về việc giữ gìn bảo quản và sử dụng dụng cụ phòng hộ và việc
khen thưởng, kỷ luật đối với những người có thành tích hoặc mắc khuyết điểm
trong việc giữ gìn bảo quản dụng cụ phòng hộ.
- Thông tư
này có kèm theo bản quy định trang bị phòng hộ thi hành kể từ ngày ban hành văn
bản;
- Những quy định
trước đây về việc trang bị phòng hộ cho công nhân, viên chức ngành in trái với
thông tư này đến nay đều bãi bỏ;
- Những nơi
đã cấp phát dụng cụ phòng hộ cho công nhân, viên chức trong năm 1963 theo quy định
cũ, mà chưa được đầy đủ theo như thông tư này thì có thể bổ sung thêm;
- Những dụng
cụ đã cấp phát theo quy định cũ mà đến nay chưa hết thời hạn sử dụng thì chưa đặt
vấn đề thay thế ngay. Sau khi hết thời hạn sử dụng những dụng cụ phòng hộ đó
thì sẽ tiếp tục cấp phát theo như bản quy định kèm theo thông tư này.
Trên đây là một
số điều, Bộ Văn hóa hướng dẫn thêm và quy định về việc thi hành chế độ trang bị
phòng hộ cho công nhân, viên chức ngành in. Các địa phương, các nhà in cần dựa
theo Thông tư số 13-LĐ-TT ngày 29-6-1962 và những điều nêu trong thông tư này
mà thi hành cho đầy đủ.
Trong khi thi
hành nếu thấy có mắc mứu khó khăn, hoặc cần thiết bổ sung thêm, các địa phương
cần báo cáo về Bộ Văn hóa để nghiên cứu giải quyết.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Quỳ
|
BẢNG QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN TRANG BỊ PHÒNG HỘ CHO CÔNG NHÂN,
VIÊN CHỨC NGÀNH IN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 367-VH-TT ngày 20-7-1963)
Số
thứ tự
|
Công việc cần trang bị
|
Điều kiện làm việc hoặc tính chất công tác cần bảo đảm an toàn
|
Được
trang bị
|
Thời
hạn sử dụng
|
Chú
thích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Công nhân đứng
các loại máy in tự động
|
Khi làm việc
các loại máy này thường xuyên tiếp xúc với dầu, mỡ, mực đen, mực mầu, a-xít,
gôm, bụi giấy, rửa lô, lau chùi máy móc rất bẩn thỉu.
|
Quần và áo
bờ-lu-dông bằng vải chéo xanh
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
Máy
rotative, máy Offset, máy Plannetta to được trang bị thêm giày vải bạt cao cổ
đế cao su, thời gian sử dụng 1 năm.
|
1
|
Máy Offset
|
2
|
Máy
Planetta
|
3
|
Máy in cuốn
(Rotative)
|
4
|
Các loại
máy lớn 2 vòng như toàn chương, Elby v.v.
|
5
|
Máy mô-nô
đúc và máy sắp chữ li-nô
|
6
|
Công nhân đứng
các loại máy in thường, từ máy 2 trang đến 16 trang và máy mô-nô đánh
|
Khi làm việc
có tiếp xúc với dầu mỡ, bụi giấy, mực in bẩn thỉu
|
Quần yếm bằng
vải chéo xanh.
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
|
7
|
Thợ máy mài
dao xén giấy
|
Thường xuyên
tháo lắp lưỡi dao vào máy dễ bị đứt tay.
Khi mài thường
tiếp xúc với tia lửa bắn lên mắt và dầu mỡ bắn vào quần áo bẩn thỉu.
|
Quần yếm vải
chéo xanh.
Mũ vải xanh
Găng vải bạt.
Kính trắng
bảo hiểm
|
1
năm
18
tháng
6
tháng
Không
thời hạn
|
Kính hỏng không
có lý do chính đáng phải đền.
|
8
|
Thợ máy xén
giấy 3 mặt và 1 mặt
|
Thường
xuyên tiếp xúc với bụi giấy và dầu mỡ bắn vào quần áo.
|
Quần yếm vải
xanh chéo.
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
|
9
|
Thợ máy
đóng thép và khâu chỉ
|
Thỉnh thoảng
tiếp xúc với dầu mỡ.
|
Yếm quàng vải
chéo xanh.
|
1
năm
|
|
10
|
Thợ máy gấp
sách
|
Thường
xuyên tiếp xúc với dầu mỡ, bụi giấy bám vào quần áo bẩn thỉu.
|
Quần yếm vải
xanh chéo.
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
|
11
|
Thợ máy dỗ
giấy
|
Thỉnh thoảng
tiếp súc với dầu mỡ.
Bụi giấy
bám vào quần áo.
|
Yếm quàng vải
chéo xanh.
Khẩu trang
|
1
năm
3
tháng
|
|
12
|
Thợ sách
|
Thường
xuyên dùng hồ dán.
Tiếp xúc với
bụi giấy.
|
Yếm quàng vải
chéo xanh.
Khẩu trang
|
1
năm
3
tháng
|
|
13
|
Thợ máy đúc
chữ rời
|
Thường
xuyên tiếp súc với bụi chì và dầu mỡ bám vào quần áo.
|
Quần và áo
bờ-lu-dông bằng vải chéo xanh.
Mũ vải xanh.
Khẩu trang.
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
Nơi nào đã
làm ống chuyển hơi chì thì chỉ cần trang bị 1 áo bờ-lu-dông.
|
14
|
Thợ mạ bản
chì
|
Thường
xuyên tiếp xúc với a-xít khi rửa bản mạ, a-xit có thể bắn vào chân, xông lên
mắt, không khí nơi làm việc có hơi hóa chất khó thở
|
Quần và áo
bờ-lu-dông vải chéo xanh.
Găng cao
su.
Ủng cao su.
Kính kiểu
mô-tô.
Yếm cao su.
Khẩu trang
|
1
năm
6
tháng
1
năm
Không
thời hạn
Nt
3
tháng
|
Kính, yếm
cao su hỏng không có lý do chính đáng phải đền.
|
15
|
Thợ máy
sàng kẽm
|
Thường
xuyên tiếp súc với dầu mỡ, nước cất khi rắc cát vào máy, cát bắn vào người.
|
Yếm cao su.
Găng cao su.
Kính trắng bảo hiểm.
Ủng cao su
Quần vải
chéo xanh
|
Không
thời hạn
Nt
Nt
1
năm
1
năm
|
Hỏng không
có lý chính đáng phải đền.
|
16
|
Thợ in thử
màu
|
Tiếp súc
luôn với các loại mực màu, a-xit, gôm.
Khi tra kẽm,
mực, dầu mỡ bắn vào quần áo bẩn thỉu.
|
Quần yếm vải
chéo xanh.
Khẩu trang.
|
1
năm
3
tháng
|
|
17
|
Thợ phoi kẽm
|
Ánh sáng hồ
quang đèn phơi quá chói.
Thường
xuyên tiếp súc với các loại a-xit, khi pha thuốc và phơi kẽm, sửa kẽm, a-xit
xông lên mắt.
|
Áo choàng vải
chéo xanh.
Kính dâm.
Yếm cao su.
Găng cao su.
Khẩu trang
|
1 năm
Không thời hạn
6 tháng
3 tháng
|
Hỏng không có lý do chính đáng phải đền.
|
18
|
Thợ sắp chữ
và những người chuyên bỏ chữ bắt khuôn, dồn hộp chữ
|
Trong lúc
làm việc trực tiếp với bụi chì bám vào quần áo.
|
Áo choàng vải
xanh chéo
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
|
19
|
Thợ chụp ảnh
kẽm
|
Trực tiếp với
ánh sáng hồ quang đèn chụp quá chói mắt.
Tiếp xúc với
các loại a-xit.
Khi pha thuốc,
sửa kính, rửa phim, a-xit xông lên mắt, bám vào người, quần áo, nhất là khi
làm phim ướt.
|
Áo choàng vải
chéo xanh.
Kính dâm.
Yếm cao su.
Găng cao su.
Khẩu trang
|
1 năm
Không thời hạn
Nt
6 tháng
3
tháng
|
Hỏng không
lý do chính đáng phải đền.
|
20
|
Thợ sửa
phim vẽ (Offset)
|
Thỉnh thoảng
phải dùng phấn chì để đánh lên kính, hay tút mực lên kính, nên hút phải bụi
chì.
|
Áo bờ-lu-dông
vải chéo xanh.
Khẩu trang
|
1
năm
3
tháng
|
|
21
|
Thợ đúc bản
chì và nấu chì
|
Tiếp xúc
chì đun chảy thành nước.
Trong lúc
đun chì, đồ chì, hơi chì bốc lên khó thở.
Khi đổ chì
có thể chì bắn vào người, quần áo, bụi chì bám vào bẩn thỉu.
|
Quần áo bơ-lu-dông
chéo xanh.
Mũ vải
xanh.
Găng vải bạt
có ghệt.
Khẩu trang.
Kính trắng
bảo hiểm.
|
1
năm
18
tháng
1
năm
3
tháng
Không
thời hạn
|
Hỏng không
có lý do chính đáng phải đền.
|
22
|
Thợ nấu lò
và chế biến keo lò
|
Tiếp xúc với
keo lò hôi, thối.
Khi đổ lò,
tiếp xúc với keo lò đã đun sôi.
|
Quần áo bờ-lu-dông
chéo xanh.
Ủng cao su.
Găng vải bạt.
Khẩu trang.
Mũ vải xanh.
|
1 năm
18 tháng
1 năm
8 tháng
18 tháng
|
|
23
|
Thợ điện
|
Tiếp xúc với
thiết bị có điện, thỉnh thoảng phải trèo cao để bắt đường dây điện sửa chữa
các cầu dao điện.
|
Quần áo bờ-lu-dông
chéo xanh.
Găng cao su
cách điện.
Ủng cao su
cách điện.
Mũ vải
xanh.
Giày an
toàn
|
1
năm
2
năm
2
năm
18
tháng
Không
thời hạn
|
|
24
|
Sửa bài
|
Thường xuyên
tay phải đè lên mo-rát in thử, mực bám vào ống tay áo.
|
2 ống tay
áo vải chéo xanh
|
1
năm
|
|
25
|
Thợ chữa
máy in
|
Tháo lắp
máy nên dầu, mỡ bẩn thỉu, nhất là khi chui vào gầm máy để chữa.
Khi tiện và
làm nguội, bắn vào mắt, vào người tia lửa bắn lên mắt.
Làm rèn tiếp
súc với vật sắc.
|
Quần áo bờ-lu-dông
chéo xanh
Kính trắng
bảo hiểm.
Găng vải bạt
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1 năm
Không thời hạn
1 năm
18 tháng
3
tháng
|
Hỏng không
có lý do chính đáng phải đền.
|
26
|
Thợ điều
khiển máy cưa đĩa
|
Khi cưa gỗ,
mùn cưa có thể bắn lên mắt và bụi nhiều.
|
Quần yếm vải
chéo xanh.
Kính trắng
bảo hiểm.
Mũ vải xanh
Khẩu trang
|
1
năm
Không
thời hạn
18
tháng
3
tháng
|
Nơi nào có
lưỡi cưa đĩa 4, 5 tấc trở lên thì trang bị thêm yếm da che ngực.
Kính hỏng không
có lý do chính đáng phải đền.
|
27
|
Lao công
|
Làm việc
nơi bẩn thỉu, quét dọn cống rãnh, chuồng tiêu.
|
Yếm quàng vải
chéo xanh.
Ủng cao su.
Khẩu trang.
|
1
năm
18
tháng
3
tháng
|
|
28
|
Tiếp liệu
đi bông bài
|
Thường
xuyên phải đi ra ngoài nắng, mưa
|
Áo đi mưa bằng
ni-lông.
|
3
năm
|
|
29
|
Bảo vệ kinh
tế
|
Trong khi
đêm hôm phải đi kiểm soát chung quanh xí nghiệp khi mưa gió.
|
Áo mưa bằng ni-lông.
|
3
năm
|
|
30
|
Thợ khắc gỗ
|
Làm việc
thường xuyên trực tiếp với bụi gỗ
|
Yếm quàng vải
chéo xanh
Khẩu trang
|
1
năm
3
tháng
|
|
31
|
Thủ kho, vật
liệu, hóa chất
|
Thường
xuyên tiếp xúc với các loại hóa chất, nên hơi độc xông lên mắt bắn vào người
và quần áo
|
Quần áo bờ-lu-dông
chéo xanh.
Găng cao
su.
Khẩu trang
Kính kiểu
mô-tô
|
1
năm
1
năm
3
tháng
Không
thời hạn
|
Kính hỏng không
có lý do chính đáng phải đền
|
32
|
Thợ luyện dầu
làm mực in
|
Thường
xuyên tiếp xúc với nơi nóng độ nóng của dầu từ 270 độ đến 300 độ
Tiếp xúc với
hơi dầu, nhựa bốc lên trong đó có a-xit và vôi, ảnh hưởng đến sức khỏe
Tiếp xúc với
bột mầu để pha mực, trong đó có chất chì, a-xít, si-a-nuya v.v…
|
Quần áo bờ-lu-dông
chéo xanh
Ủng cao su
Găng vải bạt
Mũ vải xanh
Khẩu trang
Kính kiểu
mô-tô
|
1
năm
1
năm
6
tháng
18
tháng
3
tháng
Không
thời hạn
|
Kính hỏng
không có lý do chính đáng phải đền
|
33
|
Thợ máy nghiền
mực in
|
Thường
xuyên tiếp xúc với dầu mỡ, mực bám vào áo quần bẩn thỉu.
|
Quần áo bờ-lu-dông
chéo xanh
Mũ vải xanh
Ủng cao su
|
1
năm
18
tháng
1
năm
|
|
34
|
Cán bộ
nghiên cứu hóa nghiệm mực in và keo lò
|
Trực tiếp thường
xuyên với a-xit và các loại hóa chất khác có chất độc (chì, si-a-nuya, thuốc
nhuộm) có hại đến sức khỏe.
|
Áo choàng vải
chéo xanh
Găng cao su
Khẩu trang
Mũ vải xanh
Kính kiểu
mô-tô
|
1
năm
6
tháng
3
tháng
18
tháng
Không
thời hạn
|
Kính hỏng
không có lý do chính đáng phải đền
|
GHI CHÚ: Nhà
in nào có sử dụng ô-tô về việc trả hàng thì việc trang bị cho công nhân lái xe
theo tiêu chuẩn chung của Sở, Ty vận tải ô-tô.
Thông tư 367-VH-TT năm 1963 hướng dẫn thi hành chế độ trang bị phòng hộ cho công nhân, viên chức ngành in do Bộ Văn hóa ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 367-VH-TT ngày 20/07/1963 hướng dẫn thi hành chế độ trang bị phòng hộ cho công nhân, viên chức ngành in do Bộ Văn hóa ban hành
4.860
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|