BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10
năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam; Nghị định số 72/2014/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 18/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý
lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao
động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc quản lý
lao động, xếp lương, phụ cấp lương, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng và trả
lương đối với người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của Đài Truyền
hình Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Công chức, viên chức, người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động của Đài Truyền hình Việt
Nam (sau đây gọi chung là người lao động);
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của
Đài Truyền hình Việt Nam;
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác
có liên quan đến thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Quản lý
lao động
1. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu, đào tạo, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt
Nam căn cứ đề án vị trí việc làm xây dựng theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày
08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập đã được phê duyệt, giao kế hoạch lao động hàng năm để đơn vị thực
hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động theo quy định của pháp luật về
công chức, viên chức.
2. Đối với các cơ quan thường trú Đài
Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thường trú, xem xét,
quyết định số lượng, chức danh, tiêu chuẩn và cử cán bộ công chức, viên chức
làm việc theo nhiệm kỳ cho từng cơ quan thường trú tại nước ngoài.
3. Đối với Ban Biên tập Truyền hình
Cáp, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xem xét
vận dụng quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 51/2016/NĐ-CP) và Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương
và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH) phê duyệt kế hoạch lao động hàng năm để đơn vị thực hiện
tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.
4. Đối với các đơn vị trực thuộc còn
lại (gọi là khối sản xuất và quản lý), căn cứ đề án vị trí việc làm xây dựng
theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được
phê duyệt, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng, phê duyệt kế hoạch
và thực hiện tuyển dụng, sử dụng lao động theo Mục 2 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
Điều 4. Xếp lương
và phụ cấp lương
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và
người lao động thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo quy
định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).
Điều 5. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, đơn giá
tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện của khối sản xuất và quản lý
1. Tiền lương của Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc được tính trong quỹ tiền lương của khối sản xuất và quản lý và được
thể hiện thành một mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của Đài Truyền
hình Việt Nam.
2. Đài Truyền hình Việt Nam xác định
mức tiền lương bình quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch,
tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện của khối sản
xuất và quản lý theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 13 và
Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
3. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch,
quỹ tiền lương thực hiện và tạm ứng tiền lương theo Khoản 2 Điều này, Đài Truyền
hình Việt Nam xác định chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận như
sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình
quân (kế hoạch hoặc thực hiện trong năm hoặc thực hiện theo năm trước liền kề)
tính theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương chia cho số lao động
bình quân trong năm, bao gồm cả Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và được xác định
theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Chỉ tiêu lợi nhuận (kế hoạch hoặc
thực hiện trong năm hoặc thực hiện theo năm trước liền kề) được thay bằng chỉ
tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí.
c) Mức tiền lương bình quân kế hoạch
được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền
kề, năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí so với thực
hiện của năm trước liền kề như sau:
- Doanh thu bù đắp được chi phí và
năng suất lao động tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương
bình quân tăng;
- Doanh thu bù đắp được chi phí và
năng suất lao động so với thực hiện của năm trước liền kề không tăng thì tiền
lương bình quân tối đa bằng tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề;
- Doanh thu không bù đắp được chi phí
thì phải giảm mức tiền lương bình quân để đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí, thấp
nhất bằng hệ số lương và phụ cấp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nhân với
mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
d) Mức tiền lương bình quân thực hiện
được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch và điều chỉnh theo
năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí thực hiện so với
kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
4. Khi xác định quỹ tiền lương thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Đài Truyền hình Việt Nam phải
bảo đảm đủ các điều kiện: hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị Đảng và Nhà nước
giao; bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước; nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Loại trừ
yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương của khối sản xuất và quản lý
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí được loại trừ khi
xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của khối sản xuất và
quản lý, bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
tăng hoặc giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc yêu cầu di dời,
thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất
lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí của Đài Truyền hình Việt
Nam.
b) Sản xuất tin tức, chương trình
truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, thực hiện các
chương trình an sinh xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc
tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh
nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
chiến tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng
khác.
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan
theo Khoản 1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
Điều 7. Phân phối
tiền lương đối với khối sản xuất và quản lý
1. Đài Truyền hình Việt Nam trích lập
quỹ dự phòng và xây dựng quy chế trả lương theo quy định tại Điều
15 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Quy chế trả lương theo quy định tại
Khoản 1 Điều này phải bảo đảm nguyên tắc mức tăng tiền lương bình quân thực hiện
của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc không vượt quá mức tăng tiền lương bình
quân thực hiện của người lao động thuộc khối sản xuất và quản lý.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện của
khối sản xuất và quản lý và quy chế trả lương, Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện
trả lương cho người lao động thuộc khối sản xuất và quản lý và Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc.
Điều 8. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền
lương, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương của Ban Biên tập Truyền
hình Cáp
Ban Biên tập Truyền hình Cáp vận dụng
quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP và Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH để
xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền
lương, quỹ tiền lương thực hiện và thực hiện phân phối tiền lương theo quy chế
trả lương của Ban Biên tập Truyền hình Cáp. Quỹ tiền lương của Ban Biên tập
Truyền hình Cáp được tổng hợp trong quỹ tiền lương chung của Đài Truyền hình Việt
Nam.
Điều 9. Việc xác
định tiền lương, tạm ứng tiền lương, phân phối tiền lương đối với người lao động
thuộc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo và các cơ quan thường
trú tại nước ngoài
1. Việc xác định tiền lương, tạm ứng
tiền lương, phân phối tiền lương của người lao động thuộc các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo được xác định theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định.
2. Việc xác định tiền lương, tạm ứng
tiền lương, phân phối tiền lương của người lao động thuộc các cơ quan thường
trú tại nước ngoài được xác định theo quy định tại Nghị định số 157/2005/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2005, Nghị định số 48/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ
tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
1. Rà soát hệ thống định mức lao động
để xây dựng và phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động hàng năm, đánh giá tình hình
sử dụng lao động; xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động và
tổ chức tuyển dụng lao động theo quy định.
2. Quý I hàng năm, xác định và phê
duyệt quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của
Đài Truyền hình Việt Nam (đối với khối sản xuất và quản lý thực hiện theo quy định
tại biểu mẫu số 2 kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
3. Tạm ứng tiền lương, quyết định việc
xây dựng đơn giá tiền lương, mức trích dự phòng tiền lương sau khi có ý kiến của
Ban Chấp hành Công đoàn; thực hiện trả lương, tiền thưởng cho người lao động
theo quy chế trả lương, quy chế thưởng của Đài Truyền hình Việt Nam.
4. Phê duyệt quy chế trả lương của
Đài Truyền hình Việt Nam (bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và người lao
động) sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
5. Phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ
tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện hằng năm (bao gồm cả các yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận nếu có) của Ban Biên tập
Truyền hình Cáp; Cho ý kiến đối với quy chế trả lương của Ban Biên tập Truyền
hình Cáp; Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện lao động, tiền lương của Ban
Biên tập Truyền hình Cáp; Tổng hợp báo cáo lao động, tiền lương của Ban Biên tập
Truyền hình Cáp trong báo cáo hàng năm của Đài Truyền hình
Việt Nam.
Điều 11. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cho ý kiến về quy chế trả lương của
Đài Truyền hình Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tiếp nhận, kiểm
tra, giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ
tiền lương thực hiện, quy chế trả lương của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
Cho ý kiến về quy chế trả lương của
Đài Truyền hình Việt Nam; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp
nhận, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế
hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, quy chế trả lương của Đài
Truyền hình Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 32/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản
lý lao động, tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và Đài Truyền hình Việt Nam phản ánh về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, LĐTL, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|