BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/2000/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 31/2000/TT-BLĐTBXH
NGÀY 29/12/2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI CÓ
CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Thực hiện quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ; sau
khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính; Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cấp hàng
tháng đối với người hoạt động cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh, người có công giúp đỡ cách mạng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP HÀNG THÁNG
1. Người hoạt động cách mạng trước
năm 1945.
a) Mức trợ cấp: 171.000 đồng/tháng.
Ngoài mức trợ cấp nói trên, còn
được hưởng mức phụ cấp như sau:
- Người hoạt động cách mạng
thoát ly đang hưởng lương hoặc lương hưu được phụ cấp hàng tháng tính theo số
năm hoạt động trước cách trạng, cứ mỗi năm được phụ cấp mức 38.000 đồng;
- Người hoạt động cách mạng
không thoát ly, không có lương hoặc lương hưu, nếu hoạt động mách mạng từ năm
1935 trở về trước thì được phụ cấp 253.000 đồng/tháng, nếu hoạt động cách mạng
từ năm 1936 đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 thì được phụ cấp 190.000 đồng/tháng.
b) Thân nhân chủ yếu của người
hoạt động cách mạng trước năm 1945 hưởng tuất từ trần:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 120.000
đồng/người/ tháng;
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
370.000 đồng/ người/tháng.
2. Người hoạt động cách mạng
"tiền khởi nghĩa": Mức phụ cấp: 90.000 đồng/tháng.
3. Thân nhân hưởng tuất liệt sĩ:
- Mức trợ cấp tuất cơ bản:
120.000 đồng/người/tháng;
- Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
370.000 đồng/người/tháng;
- Mức trợ cấp tuất 2 liệt sĩ:
250.000 đồng/người/ tháng.
4. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
- Mức trợ cấp: 450.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng sống cô đơn, không nơi nương tựa: 467.000 đồng/tháng.
b) Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động: Mức trợ cấp: 120.000 đồng/tháng.
5. Thương binh:
a) Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh:
Mức trợ cấp hàng tháng theo bản
tính các mức trợ cấp thương tật kèm theo.
Riêng thương binh, người hưởng
chính sách thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng
được phụ cấp thêm hàng tháng mức: 100.000 đồng/người; nếu mất sức lao động do
thương tật từ 81% trở lên không có vết thương đặc biệt nặng thì được phụ cấp
thêm hàng tháng mức: 30.000 đồng/người.
b) Quân nhân bị tai nạn lao động
(là thương binh B được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1993 trở về trước) mức
trợ cấp như sau:
- Mất sức lao động từ 21% đến
30%: Mức trợ cấp = 78.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 31% đến
40%: Mức trợ cấp = 97.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 41% đến
50%; Mức trợ cấp = 136.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 51% đến
60%: Mức trợ cấp = 155.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 61% đến
70%: Mức trợ cấp = 213.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 71% đến
80%: Mức trợ cấp = 252.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 81% đến
90%: Mức trợ cấp = 310.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 91% đến
100%: Mức trợ cấp = 349.000 đồng/tháng.
Riêng quân nhân bị tai nạn lao động
(là thương binh B được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1993 về trước) bị mất sức
lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng được phụ cấp thêm hàng
tháng mức 70.000 đồng/người; nếu mất sức lao động từ 81% trở lên không có vết
thương đặc biệt nặng thì được phụ cấp thêm hàng tháng mức: 20.000 đồng/người.
c) Thân nhân chủ yếu của thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 61% trở lên hưởng
tuất từ trần:
- Mức trợ cấp tuất cơ bản:
84.000 đồng/người/tháng;
- Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
147.000 đồng/người/tháng.
d) Người phục vụ thương binh (kể
cả quân nhân bị tai nạn lao động là thương binh loại B được xác nhận từ ngày 31
tháng 12 năm 1993 về trước) và người hưởng chính sách như thương binh mất sức
lao động 81% trở lên đang điều dưỡng ở gia đình (gọi chung là thương binh):
- Mức trợ cấp của người phục vụ
thương binh mất sức lao động 81% trở lên: 170.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp của người phục vụ
thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng:
210.000 đồng/tháng.
6. Bệnh binh:
a) Mức trợ cấp như sau:
+ Mất sức lao động từ 61%
đến 70%: 227.000 đồng/tháng;
+ Mất sức lao động từ 71%
đến 80%: 261.000 đồng/tháng;
+ Mất sức lao động từ 81%
đến 90%: 314.000 đồng/tháng;
+ Mất sức lao động từ 91%
đến 100%: 349.000 đồng/tháng.
Riêng bệnh binh mất sức lao động
từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng được phụ cấp thêm hàng tháng mức
100.000 đồng/người; nếu mất sức lao động từ 81% trở lên không có bệnh tật đặc
biệt nặng thì được phụ cấp thêm hàng tháng mức 30.000 đồng/người.
b) Quân nhân bị bệnh nghề nghiệp
(là bệnh binh hạng 3 được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước)
được trợ cấp như sau:
- Mất sức lao động từ 41% đến
50%: mức trợ cấp = 122.000 đồng/tháng;
- Mất sức lao động từ 51% đến
60%: mức trợ cấp = 139.000 đồng/tháng;
c) Người phục vụ bệnh binh mất sức
lao động 81% trở lên đang điều dưỡng ở gia đình:
- Mức trợ cấp của người phục vụ
bệnh binh, mất sức lao động 81% trở lên: 170.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp của người phục vụ
bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng: 210.000 đồng/tháng.
d) Thân nhân chủ yếu của bệnh
binh (mất sức lao động từ 61% trở lên) hưởng tuất từ trần:
- Mức trợ cấp tuất cơ bản:
84.000 đồng/người/tháng;
- Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
147.000 đồng/người/tháng.
7. Người có công giúp đỡ cách mạng:
a) Người có công giúp đỡ cách mạng
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945:
- Mức trợ cấp cơ bản: 120.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng:
370.000 đồng/tháng.
b) Người có công giúp đỡ cách mạng
trong kháng chiến:
- Mức trợ cấp cơ bản: 80.000 đồng/tháng;
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng:
250.000 đồng/tháng.
8. Đối tượng được hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng trong giáo dục đào tạo:
Trợ cấp hàng tháng đối với học
sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi đang học tại các trường đào tạo của
Nhà nước: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học
và trường phổ thông dân tộc nội trú mà không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi
đi học quy định tại Điều 66 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của
Chính phủ:
a) Mức trợ cấp 175.000 đồng/tháng
cấp cho học sinh, sinh viên là: Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động,
thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con của thương binh, con của
bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động
từ 81% trở lên có vết thương, bệnh tật đặc biệt nặng.
b) Mức trợ cấp 140.000 đồng/tháng
cấp cho học sinh, sinh viên là: Con liệt sĩ đang hưởng tuất hàng tháng; con của
thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương
binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
c) Mức trợ cấp 115.000 đồng/tháng
cấp cho học sinh, sinh viên là: Con liệt sĩ đang hưởng tuất nuôi dưỡng; con của
thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương
binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%.
Các khoản trợ cấp, phụ cấp không
quy định ở Thông tư này vẫn giữ nguyên như mức trợ cấp, phụ cấp tháng 12 năm
2000.
II. TRỢ CẤP
CHÔN CẤT
Người hy sinh được xác nhận là
liệt sĩ; người từ trần là thương binh và bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở
lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh
hùng lao động; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày; người hoạt động cách mạng trước năm 1945 (lão thành cách mạng); thân nhân
chủ yếu của liệt sĩ và người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp nuôi dưỡng
thì người đảm nhiệm việc chôn cất được trợ cấp tiền chôn cất (mai táng phí) như
đối với công chức, viên chức từ trần (mức từ ngày 01 tháng 1 năm 2001 là
1.680.000 đồng).
III. PHỤ CẤP
KHU VỰC (NẾU CÓ) VÀ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Được tính theo quy định chung của
Nhà nước trên mức lương tối thiểu hiện hành (mức lương tối thiểu thực hiện từ
ngày 01 tháng 1 năm 2001 là 210.000 đồng/tháng).
IV. THỦ TỤC HỒ
SƠ ĐIỀU CHỈNH
1. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội (Phòng Tổ chức lao động xã hội) cấp huyện lập 2 bản danh sách gửi về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh 1 bản, lưu 1 bản.
2. Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội cấp tỉnh lập bản tổng hợp các đối tượng thuộc diện được điều chỉnh mức
trợ cấp, phụ cấp (3 bản) kèm theo danh sách trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố quyết định, sau đó gửi bản tổng hợp về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
(Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có công) 2 bản.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp các đối tượng thuộc diện điều chỉnh mức trợ cấp phụ cấp, lập dự
toán quỹ trợ cấp, phụ cấp tăng thêm gửi Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính căn cứ vào dự
toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp kinh phí ủy quyền quỹ trợ cấp,
phụ cấp tăng thêm của các đối tượng thuộc diện điều chỉnh theo quy định.
5. Sau khi tiếp nhận thông báo
kinh phí, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp theo danh sách đã được duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt đối tượng được hưởng mức trợ cấp, phụ
cấp theo Thông tư này.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Sở Tài chính - Vật giá; Kho bạc tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện đúng các nội dung quy định tại Thông tư này
3. Để đáp ứng kịp thời cho các đối
tượng hưởng mức trợ cấp, phụ cấp điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư này
ngay từ tháng 1 năm 2001, Bộ Tài chính sẽ tạm cấp quỹ trợ cấp, phụ cấp tăng
thêm của quý I năm 2001 để các địa phương thực hiện. Từ quý II năm 2001 trở đi,
Bộ Tài chính sẽ cấp quỹ trợ cấp, phụ cấp tăng thêm cho các địa phương sau khi
có danh sách và bản tổng hợp được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố duyệt theo
trình tự quy định tại Mục IV của Thông tư này.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau
khi thỏa thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, hướng dẫn
thi hành đối với lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý.
5. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 1 năm 2001.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc thì báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
nghiên cứu giải quyết.
BIỂU MỨC TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH,NGƯỜI HƯỞNG
CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
(Kèm theo Thông tư số 31/2000/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2000 của Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội).
Thứ tự
|
Tỷ lệ thương tật -
%
|
Mức trợ cấp
|
01
|
- Mất sức lao động
21%
|
92.000 đồng
|
02
|
- Mất sức lao động
22%
|
96.000 đồng
|
03
|
- Mất sức lao động
23%
|
100.000 đồng
|
04
|
- Mất sức lao động
24%
|
105.000 đồng
|
05
|
- Mất sức lao động
25%
|
109.000 đồng
|
06
|
- Mất sức lao động
26%
|
114.000 đồng
|
07
|
- Mất sức lao động
27%
|
118.000 đồng
|
08
|
- Mất sức lao động
28%
|
122.000 đồng
|
09
|
- Mất sức lao động
29%
|
127.000 đồng
|
10
|
- Mất sức lao động
30%
|
131.000 đồng
|
11
|
- Mất sức lao động
31%
|
135.000 đồng
|
12
|
- Mất sức lao động
32%
|
140000 đồng
|
13
|
- Mất sức lao động
33%
|
144.000 đồng
|
14
|
- Mất sức lao động
34%
|
148.000 đồng
|
15
|
- Mất sức lao động
35%
|
153.000 đồng
|
16
|
- Mất sức lao động
36%
|
157.000 đồng
|
17
|
- Mất sức lao động
37%
|
162.000 đồng
|
18
|
- Mất sức lao động
38%
|
166.000 đồng
|
19
|
- Mất sức lao động
39%
|
170.000 đồng
|
20
|
- Mất sức lao động
40%
|
175.000 đồng
|
21
|
- Mất sức lao động
41%
|
179.000 đồng
|
22
|
- Mất sức lao động
42%
|
183.000 đồng
|
23
|
- Mất sức lao động
43%
|
188.000 đồng
|
24
|
- Mất sức lao động
44%
|
192.000 đồng
|
25
|
- Mất sức lao động
45%
|
196.000 đồng
|
26
|
- Mất sức lao động
46%
|
201.000 đồng
|
27
|
- Mất sức lao động
47%
|
205.000 đồng
|
28
|
- Mất sức lao động
48%
|
210.000 đồng
|
29
|
- Mất sức lao động
49%
|
214.000 đồng
|
30
|
- Mất sức lao động
50%
|
218.000 đồng
|
31
|
- Mất sức lao động
51%
|
223.000 đồng
|
82
|
- Mất sức lao động
52%
|
227.000 đồng
|
83
|
- Mất sức lao động
53%
|
231.000 đồng
|
84
|
- Mất sức lao động
54%
|
236.000 đồng
|
35
|
- Mất sức lao động
55%
|
240.000 đồng
|
36
|
- Mất sức lao động
56%
|
244.000 đồng
|
37
|
- Mất sức lao động
57%
|
249.000 đồng
|
38
|
- Mất sức lao động
58%
|
252.000 đồng
|
39
|
- Mất sức lao động
59%
|
258.000 đồng
|
40
|
- Mất sức lao động
60%
|
262.000 đồng
|
41
|
- Mất sức lao động
61%
|
266.000 đồng
|
42
|
- Mất sức lao động
62%
|
271.000 đồng
|
43
|
- Mất sức lao động
63%
|
275.000 đồng
|
44
|
- Mất sức lao động
64%
|
279.000 đồng
|
45
|
- Mất sức lao động
65%
|
284.000 đồng
|
46
|
- Mất sức lao động
66%
|
288.000 đồng
|
47
|
- Mất sức lao động
67%
|
293.000 đồng
|
48
|
- Mất sức lao động
68%
|
297.000 đồng
|
49
|
- Mất sức lao động
69%
|
301.000 đồng
|
50
|
- Mất sức lao động
70%
|
306.000 đồng
|
51
|
- Mất sức lao động
71%
|
310.000 đồng
|
52
|
- Mất sức lao động
72%
|
314.000 đồng
|
53
|
- Mất sức lao động
73%
|
319.000 đồng
|
54
|
- Mất sức lao động
74%
|
323.000 đồng
|
55
|
- Mất sức lao động
75%
|
327.000 đồng
|
56
|
- Mất sức lao động
76%
|
332.000 đồng
|
57
|
- Mất sức lao động
77%
|
336.000 đồng
|
58
|
- Mất sức lao động
78%
|
341.000 đồng
|
59
|
- Mất sức lao động
79%
|
345.000 đồng
|
60
|
- Mất sức lao động
80%
|
349.000 đồng
|
61
|
- Mất sức lao động
81%
|
354.000 đồng
|
62
|
- Mất sức lao động
82%
|
358.000 đồng
|
63
|
- Mất sức lao động
83%
|
362.000 đồng
|
64
|
- Mất sức lao động
84%
|
367.000 đồng
|
65
|
- Mất sức lao động
85%
|
371.000 đồng
|
66
|
- Mất sức lao động
86%
|
375.000 đồng
|
67
|
- Mất sức lao động
87%
|
380.000 đồng
|
68
|
- Mất sức lao động
88%
|
384.000 đồng
|
69
|
- Mất sức lao động
89%
|
389.000 đồng
|
70
|
- Mất sức lao động
90%
|
393.000 đồng
|
71
|
- Mất sức lao động
91%
|
397.000 đồng
|
72
|
- Mất sức lao động
92%
|
402.000 đồng
|
78
|
- Mất sức lao động
93%
|
406.000 đồng
|
74
|
- Mất sức lao động
94%
|
410.000 đồng
|
75
|
- Mất sức lao động
95%
|
415.000 đồng
|
76
|
- Mất sức lao động
96%
|
419.000 đồng
|
77
|
- Mất sức lao động
97%
|
424.000 đồng
|
78
|
- Mất sức lao động
98%
|
428.000 đồng
|
79
|
- Mất sức lao động
99%
|
432.000 đồng
|
80
|
- Mất sức lao động
100%
|
437.000 đồng
|