BỘ
Y TẾ
*******
Số:
29-BYT-TT
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1964
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ, CÔNG
NHÂN SẢN XUẤT NGÀNH Y TẾ
Ngành y tế
ngày càng phát triển, phải kiện toàn mở rộng màng lưới y tế tới xã. Điều kiện
làm việc của cán bộ, công nhân viên chức trực tiếp sản xuất y cụ hóa dược và dược
phẩm còn gặp nhiều khó khăn trong hoàn cảnh kinh tế của ta hiện nay, việc trang
bị phòng hộ còn căn cứ khả năng tài chính của Nhà nước mà giải quyết dần từ thấp
đến cao.
Yêu cầu chủ yếu
của việc bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cho công nhân, viên chức là
phải thường xuyên cải tiến bổ sung các thiết bị sản xuất, thiết bị an toàn và cải
thiện điều kiện làm việc.
Dụng cụ phòng
hộ là những phương tiện cần thiết làm tăng thêm điều kiện an toàn và bảo vệ sức
khỏe công nhân khi các thiết bị an toàn chưa giải quyết hết được.
Chế độ trang
bị phòng hộ của từng cơ sở trong các khâu sản xuất còn chênh lệch, tuy tính chất
công việc tương tự giống nhau.
Các quy định
về bảo quản, sử dụng, các hình thức khen thưởng, kỷ luật về bảo vệ tài sản chưa
được chấp hành nghiêm chỉnh.
Để vận dụng các
tiêu chuẩn trang bị phòng hộ về hệ thống sản xuất trong ngành y tế theo tinh thần
thông tư của Bộ Lao động số 13-LĐTT ngày 29-6-1962 quy định nguyên tắc cấp
phát, sử dụng và giữ gìn trang bị phòng hộ, được sự thỏa thuận của Bộ Lao động
theo công văn số 1208-LĐ-BYT ngày 29-8-1964;
Để bảo vệ sức
lao động và đảm bảo an toàn trong sản xuất, cải thiện dần điều kiện làm việc của
công nhân, viên chức đồng thời để uốn nắn những thiếu sót tồn tại, Bộ Y tế ban
hành chế độ này nhằm:
- Thống nhất
những quy định, dựa trên tình hình thực tế từng cơ sở.
- Phân loại
tính chất, điều kiện lao động cụ thể để trang bị phòng bộ cho thích hợp với sản
xuất dược phẩm, hóa dược y cụ và thiết bị bệnh viện.
- Quy định
trách nhiệm của từng đơn vị cơ sở trong việc mua sắm, cấp phát, theo dõi và nhiệm
vụ bảo quản của cá nhân được trang bị dụng cụ phòng hộ lao động.
A. Điều
kiện được trang bị phòng hộ:
Những cán bộ,
công nhân viên làm việc trong một hay nhiều điều kiện sau đây thì được trang bị
các dụng cụ cần thiết:
1. Làm việc
trực tiếp trong những nơi có các thuốc độc, gây dị ứng hơi độc, khí độc, hôi thối,
bẩn thỉu nhiễm vào cơ thể dễ gây tai nạn, phát sinh bệnh nghề nghiệp hoặc ảnh
hưởng tới sức khỏe như:
- Buồng pha
chế đóng gói quinacrine, aminazine, streptomicine.
- Lò thăng
hoa nước đái bò làm acide benzoique.
- Phân xưởng
phủ tạng.
- Tổ pha chế
acide, ammoniac.
2. Làm việc ở
một trong những điều kiện không bình thường như:
- Ánh sáng
quá chói hại đến mắt, da.
- Buồng vô
trùng để đóng gói streptomicine chống tác hại của tia tử ngoại và dị ứng với
thuốc.
- Có nhiều bụi
quá tiêu chuẩn quy định.
- Nóng hoặc lạnh
quá mức bình thường.
- Dưới hầm
kín, trong buồng kín thiếu không khí khó thở.
- Lầy lội, nước
bẩn ăn lở loét chân tay.
- Tiếp xúc với
vật nhọn, sắc cạnh, cọ sát của vật nặng ráp sù sì bị xây sát cơ thể;
- Tiếp xúc với
vật bị đun, nung nóng, nước sôi, cô cao, có thể làm cháy, bỏng da thịt hoặc bị
mảnh kim loại, thủy tinh bắn vào người, vào mắt.
3. Làm việc
trong những điều kiện nguy hiểm như:
- Tiếp xúc với
thiết bị có điện thế trên 36 vôn.
- Làm việc
trên cao.
- Làm việc trực
tiếp trong phòng máy chiếu cô-ban, chụp X quang, vật lý, bị nhiễm tia X, tia cực
tím, tia phóng xạ cô-ban.
4. Những công
việc ở đơn vị không làm thường xuyên nhưng cần đến, phải có dụng cụ phòng hộ,
thì đơn vị được mua sắm một số dự phòng cho khi làm đến công việc đó.
Ví dụ: Dụng cụ
cách điện, dây da an toàn, mặt nạ chống hơi độc.
5. Những người làm công việc không
gây nhiễm độc và nguy hiểm mà chỉ làm trong thời gian ngắn sau đó đi làm việc
khác, thì không theo tiêu chuẩn trang bị về quần áo, mũ, yếm, áo mưa… Nhưng đối
với công việc dễ gây nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì mặc
dù chỉ làm trong thời gian ngắn công nhân cũng phải được trang bị đầy đủ dụng cụ
phòng hộ an toàn mới được làm việc.
Ví dụ: Làm việc
trên cao phải đeo dây an toàn, sử dụng máy chụp X quang phải có bình phong cản
của tia X, trực tiếp với điện phải có găng ủng cách điện.
B. Đối
tượng được trang bị phòng hộ:
1. Công nhân
viên chức trong biên chế Nhà nước.
2. Công nhân
viên tạm tuyển, phụ động, hợp đồng thường xuyên.
3. Công nhân
viên học nghề.
4. Học sinh,
sinh viên đã hết hạn học ở trường được phân phối về thực tập tại các xí nghiệp.
5. Những nhân
viên kỹ thuật nghiệp vụ, nhân viên kiểm tra, hướng dẫn công tác và cán bộ lãnh
đạo xí nghiệp khi tiếp xúc với công việc có một hay nhiều điều kiện nói trên
cũng được trang bị phòng hộ theo quy định cho từng tính chất công tác. Những dụng
cụ này chỉ được dùng chung cho phòng hay tổ công tác, chứ không trang bị cho cá
nhân.
6. Những cán
bộ, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ ở cơ sở như trưởng ban, đốc công, quản đốc trực
tiếp làm nhiệm vụ hướng dẫn sản xuất, sửa chữa hoặc nghiên cứu hàng ngày phải
làm việc trong những điều kiện nói trên cũng được trang bị cá nhân.
7. Công nhân
ký hợp đồng làm khoán do cơ quan quản lý: tổ chức, nhân lực và kỹ thuật sản xuất,
đã hưởng theo giá công chỉ đạo. Nếu hưởng giá khoán tự do, thì sẽ khấu hao trừ
dần vào giá khoán.
8. Đối với
dân công huy động theo nghĩa vụ, lao động thuê mướn, nói chung không sử dụng
vào làm các việc dễ gây nhiễm độc và nguy hiểm nên chế độ phòng hộ không áp dụng.
Tuy nhiên, trường hợp thật cần thiết phải sử dụng anh chị em đó làm những công
việc có nguy hiểm, dễ nhiễm trùng độc (mặc dù thời gian ngắn), thì cơ quan sử dụng
phải cho mượn những dụng cụ phòng hộ an toàn cần thiết.
C. Đối
tượng không được trang bị phòng hộ:
1. Cán bộ,
công nhân viên chức xí nghiệp tuy ở cơ sở trực tiếp sản xuất nhưng công tác
không ở trong những điều kiện nói trên.
2. Những người
hợp đồng, làm khoán tự do một công việc nhất định, hưởng một số tiền do hai bên
thỏa thuận xong rồi thôi.
Những người
nhận làm khoán gia công như: ký hợp đồng giao nguyên liệu, hóa chất, thu hồi
thành phẩm, những người làm khoán hưởng theo giá cước vận tải, bốc dỡ do hợp
tác xã quản lý mọi mặt, cơ quan sử dụng phải tham gia giáo dục, tổ chức giúp đỡ
họ tự túc trang bị dần.
3. Những người
thuê mướn công nhân tạm thời, có việc thì làm hết việc thì nghỉ, được áp dụng
như điểm 5 mục A phần II nói ở trên.
4. Sinh viên,
học sinh các trường đại học, chuyên nghiệp hay phổ thông về thực tập, công nhân
viên các nơi khác đến tham quan thực tập, thì do cơ quan cử đi chịu trách nhiệm
trang bị, cơ quan được anh chị em đến tham quan, thực tập sẽ tích cực giúp đỡ.
A. Chế
độ sử dụng:
1. Khi giao dụng
cụ phòng hộ cho công nhân cần hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản cho thành thạo.
2. Những dụng
cụ phòng hộ cấp phát cho công việc nào thì chỉ dùng cho công việc ấy không được
dùng chung, lẫn lộn vì nó chỉ có tác dụng nhất định, ví dụ: không thể dùng ủng
đi mưa vào việc cách điện, dùng găng tay vải để chống a-xít…
3. Đơn vị,
khi mua sắm phải theo đúng quy cách phẩm chất dụng cụ dùng cho từng việc. Cá
nhân hay bộ phận được trang bị không được tự ý thay đổi, sửa chữa hoặc cho mượn,
trao đổi với nhau lẫn lộn.
4. Cá nhân, tổ
hay bộ phận được cấp phát hoặc mượn dụng cụ phòng hộ đều bắt buộc sử dụng trong
khi làm việc và không được sử dụng khi làm công việc riêng.
5. Người được
cấp phát dụng cụ phòng hộ, khi làm việc mà không sử dụng trang bị an toàn thì
người có trách nhiệm bảo đảm an toàn bắt phải có dụng cụ phòng hộ mới cho làm
việc; nếu không nghe thì có quyền tạm đình chỉ công tác rồi báo cáo ban bảo hộ
an toàn cơ quan và thủ trưởng đơn vị như giám đốc, quản đốc giải quyết.
6. Những người
được trang bị phòng hộ, nếu chuyển làm việc khác không có tiêu chuẩn trang bị
thì phải trả lại. Nếu công việc mới phải trang bị thêm hoặc rút bớt đều được cấp
thêm hay rút bớt. Trường hợp đổi sang công tác cơ quan khác phải nộp trả hết
các dụng cụ được trang bị.
7. Dụng cụ
chưa hết hạn mà hư hỏng nặng do phẩm chất kém hoặc có lý do khác chính đáng, muốn
được lĩnh dụng cụ mới phải nộp các dụng cụ lại. Nhưng không vì thế mà làm trở
ngại cho việc bảo đảm an toàn sản xuất, kể cả trường hợp làm mất, hỏng không lý
do mà chưa sử dụng xong. Riêng quần áo có thể lưu lại sau một kỳ cấp phát mới
trả lại ví dụ: quần áo phát từ 1964, để lại đến kỳ phát 1966 thu hồi cũ rách, để
công nhân vá víu thay đổi khi giặt giũ quần áo mới.
8. Không được
lấy dụng cụ riêng tư hoặc khác quy định đổi lấy dụng cụ trang bị an toàn lao động.
B. Chế
độ bảo quản
1. Dụng cụ phòng
hộ là tài sản chung của Nhà nước, tuy rằng việc làm thường xuyên hay bất thường,
tùy điều kiện làm việc và công dụng của mỗi loại dụng cụ mà giao hẳn hay tạm thời
cho cá nhân, bộ phận cần dùng. Cơ quan phải có sổ theo dõi cấp phát và thu hồi,
có sổ ghi trang bị giao cho cá nhân hoặc tổ sản xuất. Từng cá nhân hay bộ phận
được trang bị có nhiệm vụ giữ gìn bảo quản tốt.
2. Những dụng
cụ quan trọng như: ủng cách điện, mặt nạ chống hơi độc, dây da treo cao, phải
kiểm tra, nghiệm thử trước khi cấp phát, đồng thời định kỳ kiểm tra, thử lại
sau từng thời gian sử dụng.
Trước khi bắt
tay vào công việc, công nhân phải tự mình kiểm tra lại chất lượng của các dụng
cụ phòng hộ.
3. Những tổ,
bộ phận được trang bị dùng chung, cần quy định một nơi, để trên giá hay tủ dụng
cụ. Chỗ để cần chọn nơi nhiệt độ trung bình, khô, thoáng khí để tránh ẩm, mốc,
mối, chuột, rán, chống han gỉ.
4. Để tiện việc
kiểm tra ý thức sử dụng, chống mất mát hư hỏng, bất hợp lý trên từng loại dụng
cụ nên đóng dấu BHLĐ (bảo hộ lao động) bằng sơn màu.
5. Những dụng
cụ mới hư hỏng nhẹ, cá nhân hay bộ phận sử dụng phải tự chữa lấy. Cơ quan phải
tổ chức sửa chữa những dụng cụ hư hỏng nặng khi cá nhân không có điều kiện sửa
chữa.
6. Dụng cụ
phòng hộ và quần áo để làm việc ở những chỗ dơ bẩn dễ nhiễm trùng, nhiễm độc xí
nghiệp phải định kỳ tiệt trùng, khử độc bằng cách sấy, tẩy nấu, hấp ở nhiệt độ
cần thiết.
7. Những người
thay đổi công tác, trước khi nộp cho thủ kho phải giặt giũ, lau chùi sạch sẽ
các dụng cụ phòng hộ.
8. Thủ kho có
nhiệm vụ bảo quản những dụng cụ hư hỏng, hết hạn để sau bán lại cho Công ty phế
phẩm chế biến tái sinh.
Để mọi người
đề cao ý thức trách nhiệm sử dụng và giữ gìn dụng cụ phòng hộ tránh tổn thất
cho công quỹ, cần có sự động viên khuyến khích những người bảo vệ tốt dụng cụ,
quá thời hạn quy định mà dụng cụ còn tốt.
Đối với người
kém ý thức bảo vệ, sử dụng bừa bãi, để mất thì cần có xử lý và bồi thường.
a) Trường hợp
làm mất hoặc hư hỏng nặng dụng cụ mà không có lý do chính đáng, thì đơn vị tùy
theo lỗi nặng nhẹ (phạm một hay nhiều lần) mà xử lý bằng biện pháp hành chính từ
phê bình cảnh cáo đến bồi thường bằng tiền theo giá trị trước khi mất hoặc hư hỏng
(Áp dụng văn bản số 1076-TN ngày 14-3-1958 của Phủ Thủ tướng).
Việc xử lý do
cấp phụ trách đơn vị quyết định với sự thỏa thuận của công đoàn cùng cấp. Tùy
theo số tiền bồi thường có ảnh hưởng tới sinh hoạt của người ấy nhưng mỗi lần
trừ không quá 20% tiền lương và phụ cấp bản thân của người công nhân viên chức
đó.
b) Để khuyến
khích những người có thành tích trong việc sử dụng bảo quản dụng cụ phòng hộ tốt,
hàng năm đơn vị, xí nghiệp được trích một khoản tiền bằng từ 20% đến 30% trong
giá trị tiết kiệm được của những dụng cụ phòng hộ do anh em đã sử dụng lâu hơn
thời gian quy định để mua tặng phẩm thưởng cho những người có ý thức tiết kiệm,
giữ gìn tốt; đồng thời được tính thành tích bình bầu thi đua của năm đó tùy
theo lớn nhỏ.
Tuy nhiên phải
hết sức chú ý đến đảm bảo an toàn không vì tiết kiệm mà không hoặc ít sử dụng để
kéo dài thời gian sử dụng hay không an toàn vẫn sử dụng thêm.
Việc khen thưởng
này chỉ áp dụng với công nhân viên trực tiếp sản xuất mà phải dùng dụng cụ thường
xuyên và chỉ thực hiện cho những dụng cụ đã quy định được thời hạn sử dụng.
1. Cơ quan cấp
phát có nhiệm vụ thi hành những điểm trong quy định này, tập hợp ý kiến, nghiên
cứu và đề nghị về Bộ bổ sung cho sát và phù hợp với yêu cầu sản xuất.
2. Căn cứ
tình hình cụ thể của đơn vị mình và những điều đã quy định trên, cơ sở trực thuộc,
ban bảo hộ lao động của xí nghiệp sẽ xây dựng nội quy sử dụng bảo quản, cấp
phát kiểm tra và thu hồi đề ra kế hoạch thu hồi, đề ra kế hoạch tuyên truyền
giáo dục, khen thưởng và kỷ luật. Các bản quy định này đều được Công đoàn cùng
cấp tham gia rồi phổ biến cho toàn thể công nhân, viên chức thực hiện.
3. Hàng năm
khi lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động tiền lương các đơn vị, xí nghiệp
phải đồng thời lập kế hoạch bảo hộ lao động và lập dự trù mua sắm các dụng cụ
phòng hộ và muốn được cung cấp dụng cụ phòng hộ kịp thời phải có dự trù kế hoạch
với cơ quan thương nghiệp địa phương vào đầu quý IV năm trước.
4. Đề cao
trách nhiệm thực hiện công tác bảo hộ lao động để sản xuất được an toàn là nhiệm
vụ chung của mọi công nhân, viên chức trong đơn vị.
Chính quyền
đơn vị phải tăng cường lãnh đạo, phối hợp chặt chẽ với công đoàn, đoàn thanh
niên lao động, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng.
Mỗi bộ phận cần
có phân công trách nhiệm rõ ràng để đảm bảo việc tập trung lãnh đạo cho tốt.
Thông tư này
đã thỏa thuận với Bộ Lao động để thi hành trong các xí nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-1965.
Kèm theo
thông tư có bản tiêu chuẩn trang bị phòng hộ cho các loại công nhân, viên chức
trong ngành để các xí nghiệp lập dự trù cung cấp vải và dụng cụ phòng hộ ngay từ
quý IV – 1964 đảm bảo cấp phát cho đầu năm 1965.
Để việc thi
hành chế độ này được kết quả tốt, Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị tăng cường hơn nữa
công tác tuyên truyền giáo dục ý thức trong quần chúng, tăng cường lãnh đạo, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện, đồng thời thu thập kinh nghiệm và khó khăn, phản ảnh
với Bộ để nghiên cứu bổ sung cách giải quyết cho được đầy đủ.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Đinh Thị Cần
|
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN TRANG BỊ PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ,
CÔNG NHÂN SẢN XUẤT NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo thông tư số 29-BYT-TT ngày 27-10-1964)
SỐ
TT
|
CÔNG
VIỆC LÀM
|
CẦN
ĐỀ PHÒNG
|
ĐƯỢC
TRANG BỊ
|
THỜI
HẠN DÙN G
|
CHÚ
THÍCH
|
1
|
Công nhân pha
chế thuốc
|
Đảm bảo vô
trùng chống độc
|
Áo choàng
trắng
Khẩu trang
Mũ bonnê
Găng tay
ny-lông
Ny-lông thước
Dép Thái
Lan
|
1
năm
4
tháng
18
tháng
6
tháng
1
năm
18
tháng
|
Chung
cho các xí nghiệp dược phẩm
-
-
(ở
xí nghiệp 2)
|
2
|
Rửa chai vẩy
ống
|
Mảnh thủy
tinh và nước bắn vào người
|
Áo choàng
xanh ngắn
Khẩu trang
Mũ bonnê
Ủng đi mưa
Yếm cao-su
|
1
năm
4
tháng
18
tháng
6
tháng
1
năm
|
Chung
cho xí nghiệp dược phẩm
-
-
-
|
3
|
Kéo ống
tiêm, hàn ống tiêm
|
Mảnh thủy tinh
bắn vào mắt, vào người
|
Áo choàng
xanh
Mũ bonnê
Khẩu trang
Dép Thái
Lan
Kính râm nhạt
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
18
tháng
Không
có hạn
|
Chung
các xí nghiệp dược phẩm
-
-
|
4
|
Chọn chai, ống
tiêm
|
Mảnh thủy
tinh bụi bắn vào người
|
Yếm xanh
Mũ xanh
Găng vải bạt
Dép cao su
Áo mưa cả
mũ.
|
1
năm
18
tháng
6
tháng
36
tháng
4
năm
|
Chung
các xí nghiệp dược phẩm
12
tháng một lần thay quai
|
5
|
Bê khay
Hấp thuốc
Nấu gạc
Nấu cao
|
Chịu hơi
nóng dễ bỏng tay
|
Áo choàng
ngắn
Quần xanh
Khẩu trang
Mũ xanh
Ủng đi mưa
Găng tay vải
baạ
|
1
năm
1
năm
4
tháng
1
năm
1
năm
6
tháng
|
Chung
các xí nghiệp dược phẩm
-
-
-
|
6
|
Trình bày,
in nhãn, đóng gói
|
Bảo đảm vệ
sinh, chống bụi thuốc viên
|
Áo choàng
trắng
Khẩu trang
Mũ bonnê
Dép Thái
Lan
Áo choàng
xanh
|
1
năm
4
tháng
18
tháng
18
tháng
1
năm
|
Chung
các xí nghiệp dược phẩm
(ở
xí nghiệp 2) (nếu in máy)
|
7
|
Công nhân
phân xưởng viên
|
Bảo đảm vệ
sinh, chống bụi, thuốc
|
Áo choàng
trắng ngắn
Khẩu trang
Mũ bonnê
Găng trắng
Dép Thái
Lan
Găng
ny-lông
|
1
năm
4
tháng
18
tháng
1
năm
1
năm rưỡi
1
năm
|
Chung
cho xí nghiệp dược phẩm
(ở
xí nghiệp 2)
Riêng
cho pha chế thuốc
|
8
|
Sản xuất,
đóng gói streptopénicilline
|
Điều kiện cần
vô trùng và chống dị ứng độc.
|
Quần áo lụa
Mũ lụa
Khẩu trang
Găng cao-su
mỏng
Dép Thái
Lan
Kính đặc biệt
chống tia tử ngoại
|
6
tháng
6
tháng
4
tháng
6
tháng
1
năm
Không
có hạn
|
(Riêng
cho xí nghiệp 2)
-
-
-
-
|
9
|
Xay bột thuốc,
chọn nhặt nguyên liệu
|
Chống bụi
thuốc bảo đảm vệ sinh
|
Áo choàng xanh
Mũ xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
|
(Áp
dụng xí nghiệp 3)
-
|
10
|
Pha chế rượu
|
Bảo đảm vô
trùng chống ướt
|
Áo choàng
xanh
Mũ xanh
Khẩu trang
Ủng cao-su
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
1
năm
|
Xí
nghiệp 3
-
-
-
|
11
|
Công nhân máy
viên hoàn, pha chế, trình bày
|
Bảo đảm vệ
sinh, chống bụi thuốc
|
Áo choàng
trắng ngắn
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
Quần xanh yếm
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
1
năm
|
Xí
nghiệp 3
-
-
Riêng
cho máy viên hoàn
|
12
|
Thợ sửa chữa
máy X quang
|
Chống tia phóng
xạ X quang, tiếp xúc với dầu
|
Quần xanh yếm
Mũ vải xanh
Dép cao-su
Yếm chì chống
X quang
|
1
năm
18
tháng
3
năm
Không
có hạn
|
1
năm một lần thay quai (dùng khi thử máy)
|
13
|
Thợ sửa chữa
máy vật lý
|
Phòng điện
thế 380V chống tia cực tím
|
Quần xanh yếm
Mũ vải xanh
Dép cao-su
Kính chống
tia cực tím
|
1
năm
18
tháng
3
năm
Không
hạn
|
1
năm một lần thay quay
Phát
cho tổ
-
|
14
|
Quấn mô-tơ
|
Tránh tiếp
xúc với dầu và nhiệt sấy mô-tơ
|
Quần yếm
Mũ vải
Găng vải bạt
|
1
năm
1
năm
6
tháng
|
|
15
|
Chữa máy lạnh
|
Tháo lắp
máy có dầu mỡ
|
Quần xanh yếm
Dép cao-su
Mũ vải
Khẩu trang
|
1
năm
3
năm
18
tháng
4
tháng
|
Mỗi
năm một lần thay quai
|
16
|
Sửa chữa phần
cơ khí X quang
|
Tháo lắp
máy đục mài sửa nguội
|
Quần xanh
Áo xanh
Mũ vải
Kính trắng
(khi cần chống bụi)
Khẩu trang
|
1
năm
1
năm
18
tháng
Không
có hạn
6
tháng
|
|
17
|
Thợ rèn búa
máy, búa tay
|
Bụi than,
tia lửa nóng kim loại đỏ bắn vào người vật sắc cạnh
|
Quần xanh
Áo xanh
Mũ vải
Giày da cao
cổ
Găng vải bạt
Yếm vải bạt
Khẩu trang
|
1
năm
1
năm
18
tháng
2
năm
6
tháng
1
năm
4
tháng
|
Phụ rèn búa tay:
- quần yếm
- Giày vải cao cổ
- Mũ xanh
|
18
|
Thợ dập
nóng
|
Chống vật sắc
cạnh, mảnh tôn bắn vào người
|
Quần xanh
Áo xanh
Yếm vải bạt
Mũ vải
Giày da
không cổ
Găng vải bạt
|
1
năm
1
năm
1
năm
18
tháng
18
tháng
6
tháng
|
|
19
|
Thợ đúc đồng,
đúc nhôm
|
Bụi bẩn,
tia sáng chói mắt, nước kim loại nóng bắn vào người
|
Quần bạt
Áo vải bạt
blouson
Giày da cao
cổ
Kính râm
màu thẫm
Găng vải bạt
Mũ vải bạt
|
2
năm
2
năm
2
năm
Không
có hạn
6
tháng
1
năm
|
Mũ
bạt có lá chắn che cổ
|
20a
|
Thợ gò máy,
gò nguội
|
Mảnh kim loại
sắc, hơi a-xít hàn chống bụi
|
Quần yếm
xanh
Khẩu trang
Mũ vãi
Giày vải
Găng vải bạt
|
1
năm
4
tháng
18
tháng
1
năm
6
tháng
|
|
20b
|
Thợ dập nguội
|
Vật sắc cạnh,
dầu mỡ bẩn
|
Quần yếm
xanh
Mũ vải xanh
Găng vải
|
1
năm
18
tháng
1
năm
|
|
21
|
Thợ hàn điện
(cả chính và phụ)
|
Dầu mỡ, đất
bụi, điện giật, tia lửa mạnh chói mắt
|
Quần vải bạt
Áo blouson
vải bạt
Mũ vải
Giày bạt đế
cao-su
Găng mềm
Yếm vải bạt
Mặt nạ hàn
Kính hàn
Ủng cao-su
|
1
năm
1
năm
18
tháng
18
tháng
6
tháng
1
năm
Không
hạn
Không
hạn
Không
hạn
|
Riêng hàn hơi
- quần xanh vải
- Mũ xanh
- Kính hàn
hàn điện
để hàn nơi ẩm ướt
|
22
|
Thợ điện
|
Đất cát, điện
giật, khi trèo cao được an toàn
|
Quần xanh
Áo blouson
xanh
Mũ vải
Ủng cao-su
cách điện
Dây da an
toàn
Găng cao-su
cách điện
Dép cao-su
|
1
năm
1
năm
18
tháng
Không
hạn
Không
hạn
3
năm
3
năm
|
Khi
leo cao
1
năm một lần thay quay
|
23
|
Thợ sửa chữa
máy công cụ
|
Bụi dầu mỡ,
vật nóng, sắc cạnh
|
Quần xanh
Áo blouson
xanh
Mũ xanh
Găn tay bạt
Giày vải
|
1
năm
1
năm
18
tháng
6
tháng
1
năm
|
|
24
|
Thợ cơ khí
phay, tiện, bào, khoan mài
|
Bụi, dầu mỡ
phoi kim loại, vật nhọn sắc, bụi mài, chống phoi tiện
|
Quần yếm
Mũ vải
Găng tay bạt
Kính trắng
Khẩu trang
Giày vải
không cổ
|
1
năm
1
năm
6
tháng
Không
hạn
5
tháng
1
năm
|
Cho
thợ mài y cụ; riêng thợ tiện có giày cao cổ, găng vải
|
25a
|
Thợ sơn xì
cạo gỉ, tẩy rửa a-xít sản phẩm tôn thép
|
Dầu mỡ, bụi
độc, tẩy rửa a-xít, sơn chất độc
|
Quần xanh
Áo blouso
xanh
Mũ vải
Khẩu trang
Găng vải bạt
2 ngón
Yếm cao-su
Ủng cao-su
Mặt nạ
phòng độc
Ống tay
ny-lông
Kính trắng
|
1
năm
1
năm
18
tháng
4
tháng
4
tháng
1
năm
1
năm
Không
hạn
1
năm
Không
hạn
|
Để
tẩy rửa a-xít
Riêng
cho tẩy rửa a-xít
|
25b
|
Thợ nguội
|
Dầu mỡ vào
người
|
Quần yếm
Mũ vải
Găng vải
|
1
năm
18
tháng
6
tháng
|
|
26
|
Thợ điều khiển
máy cưa vòng, máy cưa đĩa
|
Dầu mỡ, bụi
mùn cưa, vật sắc cạnh, gỗ văng vào bụng
|
Quần xanh
áo xanh
Mũ xanh
Khẩu trang
Găng tay bạt
Giày vải
không cổ
Yếm da đệm
bông
Kính trắng
mô-tô
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
6
tháng
1
năm
Không
hạn
Không
hạn
|
|
27
|
Thợ mộc
đóng hòm, hộp
|
Nhiều bụi gỗ,
chống giẩm đinh
|
Yếm vải
xanh
Mũ vải
Khẩu trang
Dép cao-su
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
3
năm
|
1
năm thay quai một lần
|
28
|
Thợ đốt lửa
nồi hơi
|
Dầu, mỡ, bụi,
than, ánh sáng chói nóng, vật nóng sắc cạnh
|
Quần xanh
Áo blouson
xanh
Mũ vải
Khẩu trang
Găng tay bạt
Giày bốt có
cổ
Ủng cao-su
Kính râm
|
1
năm
1
năm
1
năm
3
tháng
4
tháng
1
năm
1
năm
Không
hạn
|
Chỉ
khi cần
|
29
|
Nhân viên kiểm
tra cơ khí
|
Tránh dầu mỡ
|
Quần yếm
Mũ vải
|
18
tháng
18
tháng
|
|
30
|
Lái xe ô-tô
vận tải các loại
|
Dầu mỡ, bụi
bẩn khi làm việc và bảo quản xe
|
Quần xanh,
áo xanh
Mũ xanh
Găng tay bạt
Chiếu cá
nhân
Dép cao-su
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
1
năm
3
năm
|
(1
năm một lần thay quai)
|
31
|
Thợ đánh
bóng mạ
|
Bụi mạ vào
mũi, vào mắt, chống vật sắc cạnh
|
Quần áo
xanh
Mũ vải
Khẩu trang
Găng vải bạt
Giày vải
cao cổ
Kính trắng
Yếm vải bạt
|
9
tháng
18
tháng
2
tháng
4
tháng
1
năm
Không
hạn
1
năm
|
|
32
|
Thợ mạ đồng,
kiền, mạ crôm
|
Nhiễm hơi độc,
bụi chì, tiếp xúc dung dịch a-xít
|
Quần và áo
xanh
Mũ vải
Khẩu trang
Găng cao-su
dài
Ủng cao-su
Giày da cao
cổ
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
6
tháng
1
năm
2
năm
|
|
33
|
Chuẩn bị
phôi, nguyên liệu
|
Cưa sắt, giẫm
vào vật sắc cạnh
|
Quần, yếm
Mũ vải
Giày vải
Găng bạt 2
ngón
Đệm vai vải
bạt
|
1
năm
18
tháng
1
năm
6
tháng
1
năm
|
|
34
|
Nhân viên
tiếp liệu tiếp phẩm
|
Giao dịch
ngoài trời
|
Áo mưa bạt
cả mũ
Nón lá
|
3
năm
6
tháng
|
|
35
|
Cán bộ phân
xưởng, quản đốc phân xưởng (về cơ khí)
|
Bụi bẩn dầu
mỡ, giẫm phoi tiện
|
Áo xanh, quần
xanh
Mũ xanh
Giày vải
|
2
năm
2
năm
2
năm
|
|
36
|
Cán bộ kỹ
thuật, quản đốc phân xưởng (về dược phẩm)
|
Bảo đảm vệ
sinh vô trùng
|
Áo choàng
trắng
Mũ bonnê
Dép Thái
Lan
Khẩu trang
|
2
năm
2
năm
2
năm
4
tháng
|
Riêng
hóa dược cho quần áo xanh
|
37
|
Chánh, phó
giám đốc Xí nghiệp dược phẩm hóa dược
|
Bảo đảm vệ
sinh khi kiểm tra phân xưởng
|
Áo choàng
trắng
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
|
24
tháng
24
tháng
6
tháng
|
Riêng
hóa dược cấp quần, áo xanh
|
38
|
Làm dextran
gluconat calcium hóa chất sinh vật
|
Nhiễm bẩn
hóa chất, tránh nhiễm trùng
|
Áo choàng
trắng
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
Kính chống tia
UV
|
1
năm
1
năm
4
tháng
Không
hạn
|
Tùy
việc phòng cấy trùng
|
39
|
Kiểm nghiệm
nghiên cứu hóa chất
|
Hóa chất bắn
vào người, chống hơi độc
|
Áo choàng
trắng
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
Kính bảo hộ
Găng cao-su
|
18
tháng
18
tháng
4
tháng
Không
hạn
Không
hạn
|
Dùng
chung
Dùng
chung
|
40
|
Công nhân sản
xuất a-xít ba-dơ
|
Chống a-xít
kiểm ăn cháy quần áo, da thịt, chống hơi độc trong không khí
|
Quần xanh,
áo xanh
Mũ xanh
Yếm ny-lông
Ủng cao-su
Găng cao-su
Kính bảo hộ
Khẩu trang
|
8
tháng
1
năm
1
năm
8
tháng
1
năm
Không
hạn
4
tháng
|
|
41
|
Tiếp xúc
các loại hóa chất khác
|
Chống hóa
chất dây vào người bụi và hơi độc
|
Quần áo
xanh
Mũ công
nhân
Ủng cao-su
Khẩu trang
Kính bảo hộ
Găng cao-su
|
1
năm
18
tháng
18
tháng
4
tháng
Không
hạn
1
năm
|
|
42
|
Công nhân
thổi thủy tinh
|
Chống bụi
tia lửa bắn vào
|
Quần áo
xanh
Mũ công
nhân
Giày vải
|
1
năm
1
năm
1
năm
|
|
43
|
Giữ khuôn
thủy tinh xá chai, dỡ lò
|
Nóng hại quần
áo
|
Quần áo
xanh
Mũ công
nhân
Giày vải
Găng vải bạt
|
1
năm
18
tháng
6
tháng
6
tháng
|
|
44
|
Công nhân
chạy chai
|
Chống mảnh
thủy tinh bắn vào người
|
Quần yếm
xanh
Giày vải
Mũ vải
|
1
năm
1
năm
18
tháng
|
|
45a
|
Sược chai
|
Giẫm phải
thủy tinh, mảnh bắn vào mắt
|
Quần yếm
xanh
Kính bảo hộ
Giày vải
|
1
năm
Không
hạn
1
năm
|
|
45b
|
Chọn chai,
chọn ống
|
Chống bụi,
mảnh thủy tinh
|
Yếm vải
xanh
Mũ vải
Găng vải
Dép cao-su
|
1
năm
18
tháng
6
tháng
3
năm
|
1
năm thay quai một lần
|
46
|
Phối liệu thủy
tinh silicate
|
Bụi bẩn, bệnh
phổi
|
Áo xanh
choàng
Khẩu trang
Giày vải
Kính bảo hộ
Mũ vải xanh
|
1
năm
4
tháng
1
năm
Không
hạn
18
tháng
|
|
47
|
Dụng cụ thủy
tinh tinh vi
|
Chống nóng
bụi bẩn
|
Quần yếm
Mũ công
nhân
Giày vải
thường
|
1
năm
1
năm
1
năm
|
|
48
|
Công nhân
làm than
|
Bụi bẩn, bệnh
phổi
|
Quần xanh yếm
Mũ công
nhân
Khẩu trang
Kính bảo hộ
Ủng cao-su
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
Không
hạn
Không
hạn
|
Chỉ
dùng khi nhào than
|
49
|
Nấu ăn
|
Tránh bụi, bảo
đảm vệ sinh
|
Yếm vải
xanh
Mũ bonnê
xanh
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
|
|
50
|
Chia bán thức
ăn
|
Bảo đảm vệ
sinh
|
Yếm trắng
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
|
1
năm
18
tháng
4
tháng
|
|
51
|
Giữ trẻ, mẫu
giáo
|
Bảo đảm vệ
sinh
|
Áo choàng
trắng
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
|
1
năm
1
năm
4
tháng
|
|
52
|
Y sĩ, y tá
xí nghiệp, hộ lý
|
Giữ vệ sinh
chung đối với bệnh nhân
|
Áo choàng
trắng
Mũ bonnê trắng
Khẩu trang
|
1
năm
1
năm
4
tháng
|
|
53
|
Lao công quét
dọn nhà máy, làm vệ sinh các phân xưởng
|
Bụi bẩn,
phoi vật sắc cạnh mảnh thủy tinh
|
Mũ xanh
Yếm vải
xanh
Khẩu trang
Ủng cao-su
Găng vải bạt
|
18
tháng
1
năm
4
tháng
6
tháng
6
tháng
|
(Riêng
nơi nhiều nước)
|
54
|
Kho vật liệu
dược, nguyên liệu dược
|
Bụi bẩn
|
Quần xanh
Mũ bonnê
Khẩu trang
|
1
năm
1
năm
4
tháng
|
|
55
|
Thủ kho
phát nguyên vật liệu cơ khí, lĩnh vật liệu
|
Tránh bụi bẩn,
vật sắc cạnh
|
Quần yếm
xanh
Giày cao-su
Găng bạt
Mũ vải xanh
|
1
năm
1
năm
4
tháng
18
tháng
|
|
56
|
Thủ kho
phát nguyên liệu hóa chất
|
Tránh tiếp
xúc hóa chất độc
|
Quần áo
xanh
Yếm cao-su
Giày cao-su
Khẩu trang
Mũ vải
|
1
năm
1
năm
1
năm
6
tháng
18
tháng
|
|
57
|
Bảo vệ nhà
máy
|
Chống mưa nắng,
sương rét
|
Áo mưa vải
bạt
Ủng đi mưa
|
3
năm
1
năm
|
|
58
|
Chữa tủ sấy
điện, quấn mô-tơ điện
|
|
Quần yếm
xanh
Mũ vải xanh
Dép cao-su
|
1
năm
1
năm
3
năm
|
Mỗi
năm thay quai một lần
|
59
|
Thợ mài y cụ
chuyên môn
|
Dầu mỡ bụi kim
loại bắn vào người
|
Quần xanh
Áo blouson
xanh
Mũ vải xanh
Găng vải bạt
Khẩu trang
Kính trắng
chống bụi
Ghệt bạt
che bàn chân
Giày cao cổ
|
1
năm
1
năm
18
tháng
8
tháng
2
tháng
Không
hạn
1
năm
1
năm
|
|
60
|
Thợ chuẩn bị
phôi liệu gang thép
|
Dầu mỡ bám
vào người, khuân vác tránh sắt sắc cạnh
|
Quần vải
xanh yếm
Mũ vải
Găng bạt
Giày vải
Đệm vai vải
bạt
|
1
năm
18
tháng
8
tháng
1
năm
1
năm
|
|
61
|
Thợ lắp huyết
áp kế
|
Tránh thủy
ngân, chất độc vào mắt, vào mồm
|
Quần yếm
xanh
Mũ vải xanh
Khẩu trang
Kính bảo vệ
|
1
năm
1
năm
4
tháng
Không
hạn
|
|
62
|
Thợ tôi
thép nhiệt luyện
|
Chống bụi bẩn,
nóng bỏng
|
Quần xanh
Áo xanh
Mũ xanh
Giày da cao
cổ
Găng vải bạt
Khẩu trang
Yếm vải bạt
|
1
năm
1
năm
1
năm
2
năm
4
tháng
4
tháng
2
năm
|
|
63
|
Thợ in xanh
|
Chống độc
hóa chất, chống nóng
|
Găng cao-su
Yếm vải
xanh
Nón lá
Kính rấm
|
Không
hạn
1
năm
6
tháng
Không
hạn
|
Thuốc
in có chất độc và ferro cyanure de K.
|
64
|
Thợ nề
|
Vôi vữa bắn
vào người
|
Quần xanh
Yếm bạt
Mũ xanh
Găng bạt
|
1
năm
1
năm
18
tháng
6
tháng
|
|
65
|
Kéo ống
tiêm, đốt đít ống tiêm
|
Chống nóng,
mảnh thuỷ tinh bắn vào mắt
|
Quần xanh
Mũ xanh
Áo choàng
xanh
Kính bảo vệ
|
1
năm
18
tháng
1
năm
Không
hạn
|
|
66
|
Thợ nấu thủy
tinh
|
Chống nóng,
bụi tia lửa bắn vào người
|
Quần áo
xanh
Giày vải
Găng bạt
Mũ vải
|
6
tháng
1
năm
6
tháng
12
tháng
|
|
67
|
Thợ làm mảnh
thủy tinh
|
Chống bụi, mảnh
thủy tinh bắn vào mắt, sắc cạnh vào tay
|
Quần áo
xanh
Giày vải
Găng sợi
đan
Khẩu trang
Kính bảo hộ
|
1
năm
1
năm
1
năm
2
tháng
Không
hạn
|
|
68
|
Công nhân cải,
cắt, đốt chai
|
Chống nóng,
bụi mảnh thủy tinh
|
Yếm xanh
Găng vải
|
1
năm
6
tháng
|
|
69
|
Công nhân
mài chai
|
Chống bụi bẩn
vật sắc cạnh
|
Yếm vải
xanh
Giày vải
Mũ vải nữ
Ống tay
ny-lông
Găng vải
|
1
năm
18
tháng
18
tháng
Không
hạn
6
tháng
|
Dùng
cho mùa rét
|
70
|
Công nhân đắp
nồi nấu thủy tinh
|
Chống nóng
bụi
|
Quần yếm
xanh
Giày vải
Mũ vải
Khẩu trang
Găng vải
|
1
năm
15
tháng
18
tháng
4
tháng
6
tháng
|
|
71
|
Công nhân
khắc kẻ thủy tinh
|
Tránh bụi bẩn
|
Yếm vải
xanh
Khẩu trang
|
2
năm
4
tháng
|
|
72
|
Đóng gói hàng
thủy tinh
|
Chống vật sắc
cạnh
|
Yếm vải
xanh
Găng vải
Dép cao-su
|
1
năm
6
tháng
3
năm
|
1
năm thay quai một lần
|
73
|
Cán bộ phụ
trách công tác bảo hộ lao động
|
Đề phòng
nhiễm độc, bụi khi đến trực tiếp các khâu sản xuất
|
Áo choàng
Mũ vải
Khẩu trang
Giày vải
|
2
năm
2
năm
6
tháng
2
năm
|
Tùy
từng xí nghiệp có tính chất sản xuất riêng mà trang bị
|
CHÚ THÍCH –
Trong quá trình phát triển sản xuất các xí nghiệp hóa dược thủy tinh, dược phẩm
và nhà máy y cụ còn các chức danh công việc chưa nêu trong bảng phần II, mục A
và B, sẽ tùy tính chất sản xuất của từng xí nghiệp mà vận dụng tiêu chuẩn đề
nghị Bộ bổ sung cho thi hành.