BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2020/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành công nghệ thông tin.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin
trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT) và Thông tư số 02/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2018/TT-BNV).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc bổ nhiệm và
xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức
hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin không được
kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 4. Bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp
Viên chức làm công nghệ thông tin trong đơn vị sự
nghiệp công lập được xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành công nghệ thông tin phù hợp quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV.
Viên chức hiện đang làm công nghệ thông tin trong
đơn vị sự nghiệp công lập đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp
khác thì nay được xem xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành công nghệ thông tin tương đương quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A hiện đang thực hiện nhiệm
vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập, đã được
bổ nhiệm và xếp lương kỹ sư (hạng III), mã số V.05.02.07 thì nay được xem xét bổ
nhiệm vào chức danh quản trị viên hệ thống (hạng III), mã số V11.06.14.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị B, hiện đang thực hiện nhiệm
vụ an toàn thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập, đã được bổ nhiệm và xếp
lương chuyên viên, mã số 01.003, thì nay được xem xét bổ nhiệm vào chức danh an
toàn thông tin (hạng III), mã số V11.05.11.
Điều 5. Áp dụng bảng lương đối
với chức danh nghề nghiệp
Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT
và Thông tư số 02/2018/TT-BNV được áp dụng
Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
cụ thể như sau:
1. Chức danh an toàn thông tin hạng I (mã số V11.05.09),
quản trị viên hệ thống hạng I (mã số V11.06.12), kiểm định viên công nghệ thông
tin hạng I (mã số V11.07.16), phát triển phần mềm hạng I (mã số V11.08.19) được
áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) có 6 bậc, từ hệ số
lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
2. Chức danh an toàn thông tin hạng II (mã số
V11.05.10), quản trị viên hệ thống hạng II (mã số V11.06.13), kiểm định viên
công nghệ thông tin hạng II (mã số V11.07.17), phát triển phần mềm hạng II (mã
số V11.08.20) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) có
8 bậc, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
3. Chức danh an toàn thông tin hạng III (mã số
V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên
công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III
(mã số V11.08.21) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ
số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
4. Chức danh quản trị viên hệ thống hạng IV (mã số
V11.06.15), phát triển phần mềm hạng IV (mã số V11.08.22) được áp dụng hệ số
lương của viên chức loại B có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Điều 6. Cách xếp lương
1. Việc xếp lương đối với viên chức đang làm công
nghệ thông tin từ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV được thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
2. Xếp lương sau khi hết thời gian tập sự và được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được
cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành công nghệ thông tin thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp khi được tuyển dụng viên chức có
trình độ đào tạo tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số
lương 3,00, bảng lương viên chức loại A1;
b) Trường hợp khi được tuyển dụng có trình độ đào tạo
thạc sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, bảng
lương viên chức loại A1;
c) Trường hợp khi được tuyển dụng có trình độ đào tạo
đại học phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, bảng
lương viên chức loại A1;
d) Trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản
trị viên hệ thống hạng IV (mã số V11.06.15), phát triển phần mềm hạng IV (mã số
V11.08.22): Khi được tuyển dụng có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí
việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06; khi được tuyển dụng có trình độ
đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 1, hệ số lương
1,86, bảng lương viên chức loại B.
3. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi
tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp quản trị viên hệ thống hạng IV (mã số V11.06.15), phát triển
phần mềm hạng IV (mã số V11.08.22) thì việc xếp bậc lương căn cứ vào thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước
quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2, bảng lương viên chức loại B, cứ sau
thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian công
tác không liên tục mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường
hợp trong thời gian công tác bị kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên do
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật theo quy định của pháp luật
thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Trường hợp
trong thời gian công tác được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì thời gian được nâng bậc lương trước thời
hạn được tính để xếp lên bậc lương cao hơn trước thời hạn tương ứng. Sau khi
quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
nếu có số tháng chưa đủ 24 tháng, thì số tháng này được tính vào thời gian để
xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
quản trị viên hệ thống hạng IV, phát triển phần mềm hạng IV, nếu hệ số lương được
xếp ở các chức danh nghề nghiệp này cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch, chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng
hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt
khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch, chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo
lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề
nghiệp quản trị viên hệ thống hạng IV, phát triển phần mềm hạng IV. Sau đó, nếu
viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch
bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang
hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức
danh nghề nghiệp mới.
4. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin được thực hiện sau khi đã được cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm và xếp lương các chức danh chuyên ngành công nghệ thông
tin quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu các đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập danh
sách viên chức được bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp chuyên ngành
công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành công
nghệ thông tin theo quy định;
b) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền việc bổ nhiệm
và xếp lương chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với trường hợp bổ nhiệm các chức danh
nghề nghiệp hạng I thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ trước khi quyết
định.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2020.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các chức danh nghề
nghiệp khác nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công
nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT
và Thông tư số 02/2018/TT-BNV thì cơ quan
có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên
chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành công nghệ thông tin được bổ nhiệm.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Cổng TTĐT của Bộ; các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, VTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|