|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 27-LĐ/TT bản quy tắc an toàn lao động đào đất
Số hiệu:
|
27-LĐ/TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đăng
|
Ngày ban hành:
|
20/12/1961
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
27-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 1961
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH BẢN QUY TẮC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG VIỆC ĐÀO ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Kính gửi:
|
- Các Bộ
- Các Tổng cục Lâm nghiệp, Thủy sản, Địa chất và Bưu điện
- Các Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh
- Các Sở, Ty, Phòng Lao động
|
Để ngăn chặn những tai nạn về sập
đất xảy ra trên các công trường, ngày 18-06-1959 Bộ Lao động đã ban hành thông
tư số 10/LĐ-TT cấm đào đất theo kiểu hàm ếch. Đến nay những tai nạn này đã giảm
đi rõ rệt, nhưng nhìn chung tai nạn vì đào đất không đúng kỹ thuật còn xảy ra
nhiều. Ngoài những tai nạn vì sập hàm ếch lẻ tẻ vẫn còn xảy ra ở những nơi chưa
nghiêm chỉnh chấp hành thông tư trên, lối đào “thành vại”, việc cắt ta-luy quá
dốc v.v… cũng đã gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc.
Hiện nay các công trường kiến
thiết cơ bản phát triển nhiều, để những tai nạn như trên không xảy ra nữa, Bộ
Lao động thấy chỉ cấm đào đất theo kiểu hàm ếch chưa đủ, mà cần phải quy định đầy
đủ hơn về kỹ thuật an toàn trong việc đào đất để đảm bảo an toàn cho lao động.
Bản quy tắc “an toàn lao động trong việc đào đất” ban hành theo thông tư này nhằm
mục đích trên, nó không đi sâu vào chi tiết của kỹ thuật đào đất mà chỉ quy định
những nguyên tắc cơ bản và tối thiểu mà tất cả các công trường thuộc tất cả các
ngành đều phải thực hiện để đảm bảo an toàn lao động. Mỗi ngành, mỗi công trường,
tùy theo tính chất công tác và điều kiện làm việc của mình sẽ đề ra những biện
pháp cụ thể và thích hợp để áp dụng đúng đắn các nguyên tắc trên.
Bộ Lao động đề nghị các Bộ, Ủy
ban hành chính các khu, thành phố, tỉnh phổ biến rộng rãi bản quy tắc này và chỉ
thị cho các công trường trực thuộc tổ chức cho cán bộ và công nhân học tập kỹ,
để thấy được tính chất phức tạp của việc làm đất, không chủ quan coi thường, và
phải thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã quy định.
Riêng đối với công trường mới mở,
nhất là các công trường có nhiều anh chị em mới ở nông thôn ra làm, hoặc có nhiều
dân công, việc tổ chức cho anh chị em học tập bản quy tắc phải tiến hành trước
khi đưa anh chị em ra hiện trường làm việc.
Các cơ quan Lao động địa phương
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công đoàn để kiểm tra, đôn đốc các công
trường thực hiện đúng đắn văn bản này, kịp thời ngăn chặn những vụ vi phạm và
báo cáo cho Bộ biết những khó khăn mắc mứu để nghiên cứu giải quyết.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng
|
QUY TẮC
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG VIỆC ĐÀO ĐẤT
I. ĐIỀU KHOẢN
CHUNG
Điều 1. –
Để đảm bảo an toàn lao động trong việc đào đất, Bộ Lao động ban hành bản quy tắc
này (kèm theo thông tư số: 27/LĐ-TT ngày 20-12-1961).
Điều 2.
– Trước khi giao cho công nhân đào đất, công trường phải tổ chức cho anh chị em
học tập kỹ bản quy tắc để hiểu rõ và chấp hành đầu đủ những điều đã quy định.
Trong quá trình làm việc nếu có
những tình hình hoặc yêu cầu về kỹ thuật khác cần phải giải quyết mà bản quy tắc
này chưa đề cập tới thì phải do cán bộ phụ trách về kỹ thuật của công trường giải
quyết.
Điều 3.
– Cần đào đất ở nơi nào, cán bộ phụ trách về kỹ thuật của công trường, phải
thăm dò trước nơi đó để biết rõ chất đất, đặt phương pháp đào thích hợp, bố trí
mọi phương tiện cần thiết như dụng cụ làm việc, thiết bị an toàn, trang bị bảo
hộ lao động và phải hướng dẫn kỹ cho công nhân đào để đảm bảo an toàn lao động.
Khi đào ở chỗ nguy hiểm cán bộ kỹ thuật phải có mặt thường xuyên tại đó.
Điều 4.
– Trước khi đào đất công nhân phải kiểm tra và sửa chữa lại dụng cụ làm việc
tránh để những bộ phận bị long hoặc sắp gẫy văng ra gây nên tai nạn.
Điều. 5.
– Ở những chỗ cần đào đất công trường phải có biện pháp làm thoát nước trên mặt
để tránh cho đất khỏi bị sụt, lở.
Điều 6.
– Tuyệt đối cấm đào đất theo kiểu hàm ếch.
Điều 7.
– Đào đất ở những nơi có dây điện ngầm, ban chỉ huy công trường phải nghiên cứu
kỹ trước bản vẽ các đường dây để đặt kế hoạch đào an toàn. Khi đào phải có sự
hướng dẫn tại chỗ của cán bộ hoặc công nhân kỹ thuật về điện.
Điều 8.
– Đang đào đất nếu phát hiện thấy có các công trình ngầm như đường ống, dây cáp
điện v.v… công trường phải đình chỉ ngay việc đào đất để điều tra cho rõ, báo
cho cơ quan quản lý công trình đó biết và chỉ được tiếp tục đào khi người phụ
trách có thẩm quyền của cơ quan nói trên đồng ý.
Điều 9.
– Đang đào đất nếu gặp phải mồ mả hoặc hố than, công nhân phải đình chỉ ngay việc
đào và báo cho cán bộ phụ trách trực tiếp biết để bố trí đủ dụng cụ làm việc mà
trang bị bảo hộ lao động cần thiết trước khi tiếp tục đào. Tuyệt đối không ai
được tự tiện mở nắp quan tài ra hoặc chui vào bố than để đề phòng hít phải hơi
độc.
Điều 10. –
Ở những nơi có người đi lại, các hào, hố, đào, dỡ, nếu nông thì về ban
đêm phải đặt ván hoặc rào che miệng hố lại trước khi ngừng việc. Đối với
những hố sâu (từ 1m50 trở lên) thì ban ngày phải đặt biển báo hiệu và ban đêm
ngoài việc rào xung quanh còn phải đặt đèn đỏ báo hiệu.
Điều 11. –
Phải tránh làm cầu qua lại trên các hố sâu đang đào dở dang. Nếu bắt buộc phải
làm thì cầu phải có tay vịn vững chắc, phần ván cầu gối lên mép hố phải dài ít
nhất 0m50. Ván làm cầu phải dàu ít nhất 0m025 và không được để dài quá 1m50 nếu
không có cột hay vì đỡ ở dưới. Cầu để đi một chiều phải rộng 0m60, cầu đi hai
chiều phải rộng từ 1m trở lên. Trong khi dưới hào, hố còn đang có người làm việc
tuyệt đối không ai được chuyên cở nguyên vật liệu qua cầu.
Điều 12. –
Đất đào lên phải đổ xa miệng hố từ 0m60 trở lên và nếu có nhiều đất thì phải đổ
thành dốc thoai thoải lớn nhất là 45 độ. Đối với những hố sâu, bộ phận thiết kế
phải nghiên cứu để định cự ly độ đất xa hơn, đảm bảo cho việc đi lại được thuận
tiện và không làm cho miệng hào, hố bị tụt lở. Khi đào bên sườn núi phải có biện
pháp ngăn cho đất khỏi lăn xuống dốc.
Điều 13. –
Tuyệt đối cấm đứng hoặc ngồi trên miệng hoặc sát dưới chân thành hào, hố có
vách thẳng đứng đang đào dở, để nghỉ giải lao hoặc chờ đợi công tác. Trường hợp
dưới chân thành hào, hố nói trên ở khoản đất rộng thì có thể đứng hoặc ngồi ở
dưới chân thành hào được. Nhưng phải đảm bảo một cự ly cách xa chân thành hào,
hố một quãng ít nhất bằng chiều cao của thành cộng thêm 1m (Ví dụ: thành cao
3m, phải đứng hoặc ngồi cách xa chân thành 4m).
Điều 14. –
Khi hào, hố đã đào tới độ sâu từ 2m trở lên thì không được để công nhân làm một
mình. Phải bố trí để ít nhất có hai người cùng làm.
Điều 15. –
Trong mỗi tổ làm việc cần bố trí đào và xúc xen kẽ nhau. Khi có người đang đào ở
trên thì không được bố trí người xúc ở dưới mà phải bố trí đào một bên xúc một
bên rồi luôn chuyển để tránh tai nạn đá đất rơi phải người xúc.
Điều 16. –
Trong quá trình đào hào, hố… người đào phải thường xuyên xem xét, vách đất và mặt
đất phía trên. Nếu thấy có kẽ nứt hoặc hiện tượng đe dọa sụt lở khác thì phải
đình chỉ việc đào, người phải lên hết hoặc tránh ra xa. Cán bộ kỹ thuật sẽ
nghiên cứu kỹ các hiện tượng trên để đề ra những biện pháp giải quyết thích hợp.
Đặc biệt sau mỗi trận mưa, cán bộ phụ trách trực tiếp việc đào đất phải kiểm
tra lại các vách hào, hố trước khi để công nhân xuống đào tiếp.
Điều 17. –
Phải làm bậc thang hoặc đặt thang chắc chắn có tay vịn để công nhân lên xuống
khi đào hào, hố. Công nhân đi, lại phải nhẹ nhàng, tránh làm đất sụt lở.
Điều 18. –
Các vách giữa thùng đấu máng nước và dòng sông phải dày ít nhất là 2m và vách
phía sông phải lát gỗ để tránh nước sông xói thẳng vào đất làm lở vách. Trường
hợp nước sông chảy mạnh mà vách giữa thùng đấu máng nước và dòng sông lại cao
thì cán bộ kỹ thuật phải tính toán để vách được đủ dày và đủ vững, đảm bảo an
toàn lao động.
Điều 19. –
Trong khi đang làm việc nếu thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn thì cán bộ phụ trách
trực tiếp việc đào đất phải tạm thời đình chỉ việc đào và báo cáo ngay với ban
chỉ huy công trường để quyết định biện pháp giải quyết.
II. KỸ THUẬT,
AN TOÀN VỀ ĐÀO ĐẤT
A. ĐÀO THẲNG
VÁCH (HÌNH 1)
Điều 20. –
Khi đào thẳng vách cần phải có ván để chống dỡ vách hào, hố trong những trường
hợp sau đây:
a) Đào sâu quá 1m trong những loại
đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn.
b) Đào sâu quá 2m trong loại đất
cứng mà phải dùng cuốc chim mới đào được.
c) Đào các chỗ thường xuyên có
xe cộ qua lại hoặc ở những nơi mà xung quanh có máy chạy làm rung động.
d) Đào móng giáp móng của các
công trình khác (Trong trường hợp này bộ phận thiết kế phải tính toán để chống
đỡ chắc chắn móng của công trình cũ).
Khi đã đào được một khoảng sâu
như đã quy định ở các điểm a và b mà muốn đào thêm nữa thì phải chống đỡ phên
ván xong rồi mới được đào tiếp.
Đường đi lại để vận chuyển đất
phải cách mép hồ ít nhất 0m60.
Điều 21. –
Nếu đất ở chỗ cần đào là một loại mềm hay là cát khô hạt nhỏ thì khi đóng ván
chống phải đóng khít vao nhau và đóng khắp cả bề mặt của vách (có thể dùng phên
nứa thay ván, trong trường hợp này cán bộ kỹ thuật phải tính toán để tăng cường
đúng mức cột và ván chống). Ván phải cao hơn mặt đất 0m20.
Điều 22. –
Nếu trên bờ hố cần xếp nguyên vật liệu thì khi làm ván chống phải tính toán để
ván có đủ súc chịu thêm lực nén của vật ấy.
Điều 23. –
Mặc dù đã có ván chống nhưng nếu hố sâu quá 3m thì khi vận chuyển nguyên vật liệu
xuống hố phải làm nhẹ nhàng, sỏi và bê-tông phải đưa xuống bằng máng hay phễu.
Phải có hiệu còi hoặc hiệu lệnh thống nhất khác để báo trước cho những người
làm việc dưới hào, hố biết khi chuyển nguyên vật liệu xuống và cán bộ kỹ thuật
của đổi sản xuất phải trực tiếp điều khiển việc này. Người phải lên xuống bằng
thang hay cầu giốc có bậc và tay vịn.
Điều 24. –
Khi dỡ các cây chống ra để lấp hố lại, phải dỡ từ dưới lên. Dỡ đến mức nào phải
lấp ngay đến mức ấy và không được dỡ quá kích thước cho mỗi lần như đã quy định
ở các điểm a, b, điều 20 cho mỗi loại đất. Phải giao cho người quen việc, biết
lối tiến, thoái khi đất trụt lở, làm công việc tháo dỡ ván chống. Đặc biệt đối
với những nơi có đất cát dễ lở, cán bộ kỹ thuật phải có mặt tại nơi làm việc để
hướng dẫn cho công nhân tháo dỡ ván chống.
Điều 25. –
Không được để vật nặng lên cây chống hoặc dùng cây chống làm thang lên xuống.
B. ĐÀO THEO LỐI
ĐỂ THÀNH NGHIÊNG (TA LUY) (HÌNH 2)
Điều 26. –
Muốn cho đất không trụt, lở, thành hào, hố, đào theo kiểu nằm nghiêng phải có
góc nghiêng như sau:
Loại
đất
|
Sâu
dưới 3 mét
|
Sâu
trên 3 mét
|
Độ
góc vách hố
|
Tỷ
lệ chiều cao so với chiều rộng
|
Độ
góc vách hố
|
Tỷ
lệ chiều cao so với chiều rộng
|
Đất rời rạc, cát, sỏi
Đất cát pha sét
Đất sét pha cát
Đất sét
|
39 độ
56
56
63
|
1/1, 25
1/0, 67
1/0, 67
1/0, 50
|
34 độ
45
53
56
|
1/1, 50
1/1
1/0, 75
1/0, 67
|
C. ĐÀO THEO
HÌNH BẬC THANG (HÌNH 3)
Điều 27. –
Khi cần đào theo hình bậc thang, mỗi bậc không được cao quá 0m25 và mặt bậc phải
rộng từ 0m35 trở lên để công nhân lên xuống được thuận tiện.
D. ĐÀO GIẾNG
VÀ HẦM:
Điều 28. –
Những hố khoan và giếng sâu quá 2m phải có ván chống liền chung quanh thành và
văng ngang hay có ống bê-tông (ống lù) cho dần xuống. Chưa có ván chống hay ống
bê-tông không được đào sâu quá mức độ như đã quy định ở điều 20 cho từng loại đất.
Điều 29. –
Cấm hút thuốc lào và thuốc lá khi làm dưới giếng.
Điều 30. –
Nhất thiết phải đặt thang hoặc làm bậc thang gắn liền vào thành giếng để công
nhân xuống giếng hoặc từ đáy giếng lên bờ. Trường hợp đặc biệt phải dùng dây để
đưa công nhân xuống giếng hay lên bờ thì dây phải có sức chịu đựng bằng 6 lần sức
nặng của công nhân (cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra lại chất lượng của dây trước
khi để công nhân dùng).
Khi kéo dây phải dùng “tời”
không được kéo bằng tay không. Đầu dâu ở trên, khi dây thả xuống tới đáy giếng,
còn phải cuộn ít nhất 5 hoặc 6 vòng vào trục “tời”. Để trục “tời” không thể tự
động quay ngược trở lại được, “tời” phải có chốt an toàn.
Điều 31. –
Khi có việc phải làm ở lưng chừng giếng công nhân phải đeo dây an toàn móc vào
thang hay buộc từ miệng giếng thả xuống.
Công nhân đào giếng phải có mũ cứng
đề phòng đất đá từ trên rơi xuống đầu.
Trong lúc công nhân làm việc dưới
giếng phải có người canh gác ở miệng giếng để đề phòng mọi bất trắc có thể xảy
ra.
Điều 32. –
Đào giếng sâu quá 6m đối với đất rắn và 4m đối với đất mềm hay đào hầm lò phải
có cán bộ kỹ thuật trung cấp trở lên phụ trách.
III. PHẠM VI
ÁP DỤNG VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 33. –
Bản quy tắc này thi hành cho tất cả các công trường có sử dụng công nhân và lao
động đào đất thuộc tất cả các ngành. Tùy theo yêu cầu về kỹ thuật, về tính chất
của những công việc đào đất khác nhau, các công trường sẽ dựa vào bản quy tắc
này mà xây dựng những nội quy an toàn lao động cụ thể cho từng bộ phận, từng việc
cho thích hợp với đơn vị mình.
Đối với những công trình nhỏ như
đào móng, đào mương sâu không quá 1m thì có thể tùy theo tình hình thực tế chất
đất của mỗi nơi mà nghiên cứu áp dụng không nhất thiết phải thi hành đầy đủ các
điều khoản trong bản quy tắc này.
Điều 34. –
Tất cả cán bộ quản lý, hướng dẫn sản xuất và công nhân, viên chức làm việc ở
công trường đều phải học tập và thi hành nghiêm chỉnh bản quy tắc này.
Những người do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố tình vi phạm các điều khoản quy định trong bản quy tắc để xảy
ra tai nạn lao động sẽ bị thi hành kỷ luật hoặc truy tố trước tòa án theo luật
pháp của Nhà nước.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng
|
Thông tư 27-LĐ/TT năm 1961 về bản quy tắc an toàn lao động trong việc đào đất do Bộ Lao Động ban hành.
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 27-LĐ/TT ngày 20/12/1961 về bản quy tắc an toàn lao động trong việc đào đất do Bộ Lao Động ban hành.
12.472
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|