THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT TRONG LĨNH
VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC DẦU KHÍ TRÊN BIỂN
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Bộ luật lao động số
10/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993;
Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí và Luật số
10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người
lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai
thác dầu khí trên biển.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt
trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động là doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển.
2. Người lao động làm việc tại các
công trình dầu khí trên biển.
3. Người lao động thuộc các chức
danh thuyền viên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình dầu khí trên
biển bao gồm các phương tiện nổi, tổ hợp các thiết bị, các kết cấu công
trình được xây dựng trang bị và lắp đặt cố định, tạm thời trên biển để phục vụ
các hoạt động dầu khí.
2. Phiên làm việc là khoảng
thời gian làm việc của người lao động được tính liên tục từ khi có mặt đến khi
rời khỏi công trình dầu khí trên biển nhưng không bao gồm thời gian đi đường.
3. Ca làm việc là khoảng
thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi
bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm: thời giờ làm việc và thời gian nghỉ
giữa giờ.
Chương II
THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục 1. Thời giờ
làm việc
Điều 4. Thời giờ
làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên
1. Người lao động làm việc thường
xuyên theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
a. Ca làm việc tối đa 12 giờ;
b. Phiên làm việc tối đa 28 ngày.
2. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc tại công trình dầu khí trên
biển vào Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm
việc.
Điều 5. Thời
giờ làm việc đối với người lao động làm việc không thường xuyên
1. Thời giờ làm việc tiêu chuẩn
Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn
trong 1 năm của người lao động làm việc không thường xuyên được tính như sau:
SGLVN=
|
(SNN – SNHN) x
12h
|
2
|
Trong đó:
SGLVN: Số giờ làm việc chuẩn trong
năm
SNN: Số ngày trong năm
SNHN: Số ngày nghỉ hàng năm của
người lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Trường hợp người lao động chưa làm
đủ 12 tháng trong năm, số ngày trong năm (SNN) và số ngày nghỉ hàng năm (SNHN)
được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm
việc cho người sử dụng lao động trong năm đấy.
Ví dụ 1: Anh A làm việc cho Công ty Dầu khí X liên tục từ năm 1999 đến 2015.
Số ngày nghỉ hàng năm tăng thêm
tương ứng với 16 năm làm việc là 3 ngày.
Số ngày nghỉ hàng năm của anh A
trong năm 2015 theo quy định của Bộ luật lao động là: SNHN = 12 + 3 = 15 ngày
Tổng số ngày trong năm 2015: SNN = 365 ngày
Vậy số giờ làm việc chuẩn trong
năm 2015 của anh A sẽ là:
SGLVN =
|
(365 – 15) x
12h
|
= 2100 giờ
|
2
|
Ví dụ 2: Anh B làm việc cho Công ty Dầu khí Y từ ngày 01/4/2015.
Số ngày nghỉ hàng năm của anh B
tại công ty Dầu khí Y trong năm 2015 theo quy định của Bộ luật lao động là:
SNHN = 12 x 9/12 = 9 ngày
Tổng số ngày còn lại trong năm
2015 là: SNN = 275 ngày
Vậy số giờ làm việc chuẩn trong
năm 2015 của anh B sẽ là:
SGLVN =
|
(275 – 9) x 12h
|
= 1596 giờ
|
2
|
2. Khi làm việc trên công trình
dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên theo phiên và
theo ca làm việc, cụ thể như sau:
a. Ca làm việc tối đa 12 giờ;
b. Phiên làm việc tối đa 45 ngày.
3. Người sử dụng lao động thỏa
thuận với người lao động về ca làm việc và phiên làm việc trước khi cử người
lao động làm việc không thường xuyên trên công trình dầu khí trên biển.
4. Trong thời gian không làm việc
trên công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên
được bố trí nghỉ bù hoặc thực hiện công việc trên đất liền theo quy định pháp
luật về lao động.
5. Tổng số giờ làm việc bình
thường trong năm của người lao động làm việc không thường xuyên không được vượt
quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Làm
thêm giờ
1. Thời gian làm việc ngoài ca làm
việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 4 đối với người lao
động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm
việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 5
hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định
tại Khoản 1 Điều 5 đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính
là thời gian làm thêm giờ.
2. Tổng số giờ làm việc và giờ làm
thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày.
3. Số giờ làm thêm của người lao
động không vượt quá 50 giờ/phiên làm việc và trong mọi trường hợp không vượt
quá 300 giờ/năm.
Điều 7. Làm
thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đặc biệt gồm: thực
hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính
mạng con người, tài sản và môi trường xung quanh công trình dầu khí trong phòng
ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa.
2. Trong trường hợp đặc biệt,
người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ
ngày nào mà không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày
làm việc trong phiên theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6.
3. Người sử dụng lao động phải trả
lương và các chế độ khác về làm thêm giờ cho người lao động.
Mục 2. Thời giờ
nghỉ ngơi
Điều 8. Thời
giờ nghỉ ngơi
1. Sau mỗi ca làm việc trên biển,
người lao động được bố trí nghỉ liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca
làm việc mới.
2. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa ca làm việc tính vào thời giờ làm
việc, trong đó tổng thời gian nghỉ giữa ca làm việc tối thiểu 60 phút.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa ca
làm việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố
trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc
trước đó. Người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ phù hợp
với tình hình công việc, nhưng không được thấp hơn 5 ngày liên tục.
Điều 9. Nghỉ
hàng năm
1. Người lao động được nghỉ hàng
năm, ngoài thời gian nghỉ giữa phiên làm việc, phù hợp với quy định pháp luật
về lao động.
2. Trường hợp không thể bố trí
nghỉ hàng năm cho người lao động, người sử dụng lao động thỏa thuận với người
lao động về việc nghỉ hàng năm vào thời gian nghỉ giữa các phiên.
Điều 10. Nghỉ
Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được bố trí nghỉ
Lễ, Tết; nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương phù hợp với quy định pháp
luật về lao động.
2. Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết
trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm
giờ phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan để hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này và các chế độ có liên quan.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp liên
doanh, liên kết thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện các quy định tại
Thông tư này.
4. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm báo cáo Bộ Công Thương định kỳ trước ngày 15 tháng 1 hàng năm và báo cáo
đột xuất trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét,
giải quyết./.