|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 23/2016/TT-BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại nơi làm việc
Số hiệu:
|
23/2016/TT-BYT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Long
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 23/2016/TT-BYT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 23/2016/BYT về Bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc.
Quy chuẩn QCVN 23:2016/BYT được ban hành theo Thông tư số 23/2016 quy định mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại trong vùng phổ có bước sóng từ 180nm đến 400nm tại nơi làm việc.
QCVN 23:2016/BYT áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; các cá nhân, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường lao động; các cá nhân, tổ chức có các hoạt động phát sinh bức xạ tử ngoại nơi làm việc. Theo đó:
- Quy định kỹ thuật QCVN 23:2016/BYT tại Thông tư 23 quy định các giới hạn tiếp xúc cho phép sau:
+ Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại tới phần da hay mắt không được bảo vệ không vượt quá giới hạn tiếp xúc trong suốt 8 giờ;
+ Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại vùng A (315nm - 400nm) của mắt không được bảo vệ;
+ Thời gian tiếp xúc cho phép với tia tử ngoại của da và mắt không được bảo vệ.
- Phương pháp xác định: Thực hiện đo, đánh giá các vị trí mà người lao động tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. Đảm bảo khoảng đo bước sóng tối thiểu từ 180nm - 400nm, độ phân giải: 0,001 mW/cm2.
- Quy định quản lý: QCVN 23:2016/BYT của Thông tư 23/2016 quy định các đơn vị có người lao động tiếp xúc với bức xạ tử ngoại phải định kỳ đo đánh giá mức tiếp xúc với bức xạ tử ngoại ít nhất 1 lần/năm.
Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với môi trường làm việc.
Trường hợp mức tiếp xúc bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc vượt mức cho phép thì đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện ngay các giải pháp cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Thông tư 23/2016/TT-BYT có hiệu lực ngày 01/12/2016.
BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỨC XẠ TỬ NGOẠI - MỨC TIẾP XÚC
CHO PHÉP BỨC XẠ TỬ NGOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động
số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật số 68/2006/QH13 ngày 29 tháng 6 năm 2006:
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho
phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc.
Điều 1. Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại
Ban hành kèm theo Thông tư này QCVN
23/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho
phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế,
Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng
các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ,
ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- VPCP (Vụ KGVX, Công
báo, Cổng TTĐT CP);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trung tâm YTDP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trung tâm BVSKLĐ&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (để đăng bạ);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, K2ĐT, PC, MT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
QCVN 23:2016/BYT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỨC XẠ TỬ NGOẠI - MỨC TIẾP XÚC CHO PHÉP
BỨC XẠ TỬ NGOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
National
Technical Regulation on Ultraviolet Radiation - Permissible Exposure Levels of
Ultraviolet Radiation in the Workplace
Lời nói đầu
QCVN 23:2016/BYT do Ban soạn thảo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động biên soạn, Cục Quản lý môi trường y
tế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 23/2016/TT-BYT
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỨC XẠ TỬ NGOẠI - MỨC TIẾP XÚC CHO PHÉP BỨC XẠ TỬ
NGOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
National
Technical Regulation on Ultraviolet Radiation - Permissible Exposure Levels of
Ultraviolet Radiation in the Workplace
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi Điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định mức tiếp xúc
cho phép bức xạ tử ngoại trong vùng phổ có bước sóng từ 180nm đến 400nm tại nơi
làm việc.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường; các cá nhân, tổ chức thực
hiện quan trắc môi trường lao động; các cá nhân, tổ chức có các hoạt động phát
sinh bức xạ tử ngoại nơi làm việc.
3. Giải thích từ
ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
3.1. Phổ tử ngoại vùng A (vùng gần -
sóng dài), là các sóng ánh sáng có bước sóng trong Khoảng từ 315nm - 400nm.
3.2. Phổ tử ngoại vùng B - sóng
trung: là các sóng ánh sáng có bước sóng trong Khoảng từ 280nm - 315nm.
3.3. Phổ tử ngoại
vùng C - sóng ngắn: là các sóng ánh sáng có bước sóng
trong Khoảng từ 100nm - 280nm.
3.4. Bức xạ hiệu dụng (effective
irradiance - Eeff): được xác định bởi phương trình sau :
Eeff
= ΣEλ. Sλ. ∆λ
Trong đó:
Eλ = Phổ bức xạ tính bằng W/(cm2.nm)
Sλ = Hệ số hiệu lực phổ.
∆λ = Độ rộng bước sóng tính bằng nm
3.5. Hệ số hiệu lực phổ (Relative
spectral effectiveness - Sl) là yếu tố cho phép sự nhạy cảm sinh học
khác nhau của da và mắt chống lại λ. Sλ được dựa trên dữ liệu xác định các loài linh trưởng,
thỏ và sự tiếp xúc của con người với ngưỡng gần mắt.
II. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
1. Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử
ngoại tới phần da hay mắt không được bảo vệ không vượt quá các giá trị giới hạn
tiếp xúc trong suốt thời gian 8 giờ, được quy định tại bảng 1:
Bảng
1. Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại trong Khoảng thời gian 8 giờ làm
việc và Hệ số hiệu lực phổ
Bước
sóng (nm)
|
Mức
tiếp xúc cho phép
(mJ/cm2)
|
Hệ
số hiệu lực phổ (Sλ)
|
180
|
250
|
0,012
|
190
|
160
|
0,019
|
200
|
100
|
0,030
|
205
|
59
|
0,051
|
210
|
40
|
0,075
|
215
|
32
|
0,095
|
220
|
25
|
0,120
|
225
|
20
|
0,150
|
230
|
16
|
0,190
|
235
|
13
|
0,240
|
240
|
10
|
0,300
|
245
|
8,3
|
0,360
|
250
|
7
|
0,430
|
254
|
6
|
0,500
|
255
|
5,8
|
0,520
|
260
|
4,6
|
0,650
|
265
|
3,7
|
0,810
|
270
|
3,0
|
1,000
|
275
|
3,1
|
0,960
|
280
|
3,4
|
0,880
|
285
|
3,9
|
0,770
|
290
|
4,7
|
0,640
|
295
|
5,6
|
0,540
|
297
|
6,5
|
0,460
|
300
|
10
|
0,300
|
303
|
25
|
0,120
|
305
|
50
|
0,060
|
308
|
120
|
0,026
|
310
|
200
|
0,015
|
313
|
500
|
0,006
|
315
|
1,0 x 103
|
0,003
|
316
|
1,3 x
103
|
0,0024
|
317
|
1,5 x 103
|
0,0020
|
318
|
1,9
x 103
|
0,0016
|
319
|
2,5
x 103
|
0,0012
|
320
|
2,9 x 103
|
0,0010
|
322
|
4,5 x
103
|
0,00067
|
323
|
5,6 x 103
|
0,00054
|
325
|
6,0 x 103
|
0,00050
|
328
|
6,8 x 103
|
0,00044
|
330
|
7,3 x 103
|
0,00041
|
333
|
8,1 x 103
|
0,00037
|
335
|
8,8 x 103
|
0,00034
|
340
|
1,1 x 104
|
0,00028
|
345
|
1,3
x 104
|
0,00024
|
350
|
1,5
x 104
|
0,00020
|
355
|
1,9 x 104
|
0,00016
|
360
|
2,3 x 104
|
0,00013
|
365
|
2,7 x 104
|
0,00011
|
370
|
3,2 x 104
|
0,000093
|
375
|
3,9 x 104
|
0,000077
|
380
|
4,7 x 104
|
0,000064
|
385
|
5,7 x 104
|
0,000053
|
390
|
6,8 x 104
|
0,000044
|
395
|
8,3 x 104
|
0,000036
|
400
|
1,0 x 105
|
0,000030
|
2. Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử
ngoại vùng A (315nm - 400nm) của mắt không được bảo vệ, quy định trong bảng 2:
Bảng
2. Mức tiếp xúc cho phép của mắt với bức xạ tử ngoại vùng A - vùng gần.
Mức
tiếp xúc cho phép
|
Thời
gian tiếp xúc
|
≤
1,0 J/cm2
|
<
103 giây (~ 16,7 phút)
|
≤1,0
mW/cm2
|
≥ 103
giây (~ 16,7 phút)
|
Ghi chú: Có 02 cách đánh giá là thông
qua Năng lượng bức xạ (đơn vị đo là J) và Công suất bức xạ
(đơn vị đo là W). 1 mW = 1 mJ/giây
3. Thời gian tiếp xúc cho phép với
tia tử ngoại của da và mắt không được bảo vệ không vượt quá các giá trị quy định
trong bảng 3.
Bảng
3. Thời gian tiếp xúc cho phép với tia tử ngoại
Thời
gian tiếp xúc/ngày
|
Bức xạ hiệu dụng Eeff (µW/cm2)
|
8 giờ
|
0,1
|
4 giờ
|
0,2
|
2 giờ
|
0,4
|
1 giờ
|
0,8
|
30
phút
|
1,7
|
15
phút
|
3,3
|
10
phút
|
5
|
5
phút
|
10
|
1
phút
|
50
|
30
giây
|
100
|
10
giây
|
300
|
1
giây
|
3000
|
0,5
giây
|
6000
|
0,1
giây
|
30000
|
III. PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH
Phương pháp đo bức xạ tử ngoại nơi làm việc thực hiện như sau:
1. Nguyên tắc chung
Đo, đánh giá
tất cả các vị trí lao động trong đó người lao động có tiếp xúc với
bức xạ tử ngoại.
2. Yêu cầu thiết bị
Thiết bị đo phải đáp ứng các quy định
của pháp luật về đo lường; máy đo gồm 3 bộ phận: bộ phận ghi nhận, bộ phận dẫn
truyền và máy đo. Bộ phận ghi nhận là một ăngten nối với máy phát điện, phát
tín hiệu theo bộ phận dẫn truyền vào máy đo. Hệ thống này giảm tới mức tối thiểu
hiện tượng nhiễu của môi trường ở ngay xung quanh bộ phận ghi nhận.
Yêu cầu thông số kỹ thuật: Khoảng đo
bước sóng tối thiểu từ 180nm - 400nm, độ phân giải: 0,001 mW/cm2.
3. Kỹ thuật đo
Đặt máy đo cách người lao động 10 -
20cm, nhấn nút, chờ 5 phút và đọc kết quả hiển thị trên màn hình.
IV. QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ
1. Các đơn vị có người lao động tiếp
xúc với bức xạ tử ngoại phải định kỳ đo đánh giá mức tiếp xúc với bức xạ tử ngoại
tối thiểu 1 lần/năm và theo các quy định Bộ luật lao động, Luật an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp
đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với môi trường
làm việc theo quy định của pháp luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Nếu mức tiếp xúc bức xạ tử ngoại tại
nơi làm việc vượt mức cho phép, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện ngay các
giải pháp cải thiện Điều kiện lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho
tiêu chuẩn: Bức xạ tử ngoại - Giới hạn cho phép trong Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động
ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
2. Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển
khai và tổ chức việc thực hiện quy chuẩn này.
3. Căn cứ thực tiễn yêu cầu quản lý,
Cục Quản lý môi trường y tế có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
4. Trong trường hợp các tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế về bức xạ tử ngoại được viện dẫn trong Quy chuẩn này sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
Thông tư 23/2016/TT-BYT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 23/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
12.845
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|