BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/LĐTBXH-TT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 21/LĐTBXH-TT NGÀY
12 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/CP CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Thi hành Nghị định số 198/CP
ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Bộ Luật lao động động về hợp đồng lao động; sau khi có ý kiến của Bộ Tài
chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, một số Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động.
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI KHÔNG ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Các trường hợp không áp dụng hợp
đồng lao động đã quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 198/CP, nay hướng
dẫn thêm như sau:
1. Người được bổ nhiệm giữ chức
vụ giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng của Tổng
công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập hoặc doanh nghiệp nhà nước
khác; Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị thành viên của Tổng
công ty nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20/4/1995;
2. Người được bổ nhiệm giữ chức
vụ giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc cơ quan Đảng, đoàn thể quản lý;
3. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế.
II. HÌNH THỨC,
NỘI DUNG, LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Hình thức, nội
dung hợp đồng lao động đã quy định tại Điều 2 Nghị định số 198/CP, nay hướng dẫn
thêm như sau:
Hợp đồng lao động ký kết bằng
văn bản phải theo bản hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phát hành theo quy định tại Quyết định số 207/LĐTBXH-QĐ ngày 02/4/1993 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phát hành, quản lý và sử dụng
bản hợp đồng lao động.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp kịp thời bản hợp
đồng lao động cho các đơn vị đóng trên địa bàn; kiểm tra và xử lý việc ấn hành
bản hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng bản hợp đồng lao động
trái với quy định của Quyết định số 207/LĐTBXH-QĐ nói trên.
2. Loại hợp đồng
lao động quy định tại Điều 3 Nghị định số 198/CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) Công việc có tính chất thường
xuyên, ổn định từ 1 năm trở lên được hiểu là công việc đó được thực hiện hết
ngày này qua ngày khác liên tục từ 1 năm trở lên.
b) Những hợp đồng lao động đã ký
kết có thời hạn 3 tháng đến dưới 1 năm để làm công việc có tính chất thường
xuyên, ổn định từ 1 năm trở lên, thì chậm nhất 3 tháng kể từ ngày ban hành
Thông tư này người sử dụng lao động phải chuyển sang ký hợp đồng lao động không
xác định thời hạn (nếu công việc không ấn định được thời gian kết thúc) hoặc hợp
đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm (nếu công việc ấn định được
thời gian kết thúc).
III. GIAO KẾT,
THAY ĐỔI, TẠM HOÃN, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Giao kết hợp
đồng lao động đã quy định tại Điều 4 Nghị định 198/CP, nay hướng dẫn thêm như
sau:
Hợp đồng lao động được giao kết
giữa người sử dụng lao động với người lao động.
a) Người sử dụng lao động là
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân thì người có thẩm quyền ký
hợp đồng lao động là đại diện pháp nhân theo pháp luật. Đại diện của pháp nhân
theo pháp luật bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước
là Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước độc lập,
doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật doanh
nghiệp Nhà nước; Giám đốc doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công
ty nhà nước.
Các doanh nghiệp thành viên hạch
toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty nhà nước việc ký kết hợp đồng lao động
theo sự phân cấp quy định trong Điều lệ của Tổng công ty hoặc uỷ quyền của Tổng
công ty.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài là Tổng giám đốc (giám đốc) doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
doanh nghiệp có quy định khác.
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức
thuộc thành phần kinh tế khác, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan
Đảng, đoàn thể quản lý là Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc người đứng
đầu tổ chức.
- Đối với cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội là thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc theo sự phân cấp quản
lý nhân sự.
Trường hợp người có thẩm quyền
nêu trên không trực tiếp ký kết hợp đồng lao động thì có thể uỷ quyền cho người
khác bằng văn bản, trừ trường hợp phân cấp quản lý.
b) Người sử dụng lao động là cá
nhân thì người ký hợp đồng lao động là người trực tiếp sử dụng lao động và
không được uỷ quyền.
2. Hợp đồng
lao động ký với người nghỉ hưu, người lao động làm việc cho đơn vị, cá nhân sử
dụng dưới 10 lao động hoặc làm công việc có thời hạn dưới 03 tháng thì ngoài tiền
lương, người lao động còn được người sử dụng lao động thanh toán các quyền lợi
khác bằng 30% của tiền lương (tiền công) ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội = 15%
- Bảo hiểm y tế = 2% - Nghỉ hàng
năm = 4%
- Riêng tiền tàu xe đi lại khi
nghỉ phép đối với người lao động do hai bên thoả thuận, được ghi trong hợp đồng
lao động hay thoả ước lao động tập thể, nhưng không quá 9% tiền lương (tiền
công) ghi trong hợp đồng lao động.
Trong khi thực hiện hợp đồng lao
động, người sử dụng lao động đã giải quyết được khoản nào khi thanh toán tiền
lương với người lao động được trừ khoản đó.
3. Người lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường phí đào tạo nghề (nếu
có) theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 198/CP, nay hướng dẫn như sau:
Người lao động được đào tạo nghề
tại đơn vị hoặc được cử đi đào tạo ở trong nước hay ngoài nước do người sử dụng
lao động chịu phí đào tạo hoặc người sử dụng lao động được cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tài trợ phí đào tạo nghề, mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
thì phải bồi thường phí đào tạo trong các trường hợp sau:
- Người được đào tạo nghề tự ý bỏ
không học hết khoá;
- Người lao động không làm việc
cho người sử dụng lao động khi hết hạn khoá đào tạo nghề;
- Người lao động có tiếp tục làm
việc nhưng không đủ thời hạn đã cam kết trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng học
nghề, trừ trường hợp bất khả kháng...
Phí đào tạo nghề gồm các khoản
chi phí cho giảng dạy, tài liệu học tập, trường lớp, máy móc thiết bị, vật liệu
thực hành, ăn ở, đi lại, tiêu vặt, tiền lương, học bổng v.v...
Mức bồi thường phí đào tạo do
doanh nghiệp tính, được hai bên thoả thuận và ghi rõ trong bản hợp đồng lao động
hoặc trong hợp đồng học nghề.
4. Những trường
hợp người lao động được trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động đã quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 198/CP, nay hướng dẫn cụ thể thêm một
số trường hợp người lao động được trợ cấp thôi việc như sau:
a) Người lao động bị xử lý kỷ luật
sa thải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 của Bộ luật lao động;
b) Người lao động bị ngược đãi
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động. Ngược đãi được hiểu
là khi người lao động bị đối xử tàn nhẫn, bị xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự;
c) Bản thân hoặc gia đình của
người lao động thực sự khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng, quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động. Thực sự khó khăn là các trường
hợp sau:
- Bản thân hoặc gia đình chuyển
chỗ ở đến thường trú tại tỉnh, thành phố khác mà đi lại làm việc gặp nhiều khó
khăn;
- Bản thân và gia đình được phép
ra nước ngoài định cư;
- Người lao động phải chăm sóc vợ
hay chồng, bố, mẹ đẻ; bố mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốn đau kéo dài trên 3 tháng.
d) Người lao động thường xuyên
không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động quy định tại điểm a khoản 1
Điều 38 của Bộ luật lao động. Thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng lao động, cụ thể là các trường hợp sau:
- Đối với loại hợp đồng lao động
không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3
năm, nếu hết ngày này qua ngày khác liên tục trên 2 tháng người lao động không
hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc do lỗi bản thân, thì được coi là
thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Đối với loại hợp đồng lao động
có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm thì thời gian liên tục không hoàn thành
công việc là 20 ngày;
- Đối với loại hợp đồng lao động
có thời hạn dưới 3 tháng thì thời gian liên tục không hoàn thành công việc là
10 ngày.
Khối lượng và chất lượng công việc
nói trên được xác định trên cơ sở định mức lao động đã ghi trong thoả ước tập
thể ngành hoặc thoả ước tập thể doanh nghiệp.
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
chấm dứt hoạt động quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động,
là các trường hợp sau: doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền
quyết định giải thể, Toà án tuyên bố phá sản, giấy phép hoạt động đã hết thời hạn,
chủ doanh nghiệp rút giấy phép kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền đồng ý hoặc
đơn vị vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền rút giấy phép hoạt động.
5. Người lao động
là công nhân viên chức trong doanh nghiệp nhà nước chưa chuyển sang ký hợp đồng
lao động, khi thôi việc không do lỗi của người lao động, thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm thoả thuận với họ về khoản trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm
làm việc tại đơn vị ít nhất là nửa tháng lương cộng với phụ cấp lương, nếu có.
Đồng thời, người sử dụng lao động hướng dẫn họ làm thủ tục để hưởng quyền lợi bảo
hiểm xã hội theo Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành.
6. Công nhân
viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang giao kết hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 12 Nghị định 198/CP, hướng dẫn cụ thể như sau:
Công nhân, viên chức thuộc lực
lượng thường xuyên (biên chế cũ) đang làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước
chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động hoặc đã chuyển sang ký hợp đồng lao động
có thời hạn từ 1 năm trở lên hay dưới 1 năm, thì người sử dụng lao động phải
chuyển họ sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trong vòng 3 tháng
kể từ ngày ban hành Thông tư này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Thông tư này được phổ biến đến
người lao động, các đơn vị sử dụng lao động.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
nghiên cứu giải quyết.