|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi 21/2003/TT-BLĐTBXH Nghị định 44/2003/NĐ-CP hợp đồng lao động
Số hiệu:
|
17/2009/TT-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Huân
|
Ngày ban hành:
|
26/05/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
17/2009/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2003/TT-BLĐTBXH
NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
44/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 05 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 về hợp đồng lao động (sau
đây viết là Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa
đổi khoản 2, mục II, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH
như sau:
“2. Hợp đồng lao động giao kết với
người đang hưởng lương hưu hàng tháng và người làm việc có thời hạn dưới 03
tháng thì ngoài phần tiền lương theo công việc, người lao động còn được người sử
dụng lao động thanh toán khoản tiền tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với tiền
lương theo hợp đồng lao động, gồm:
a) Bảo hiểm xã hội: từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành đến tháng 12 năm 2009 là 15%; từ tháng 01 năm 2010
đến tháng 12 năm 2011 là 16%; từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 là
17%; từ tháng 01 năm 2014 trở đi là 18%.
b) Bảo hiểm y tế 2%. Khi Chính
phủ quy định tăng mức đóng bảo hiểm y tế đối với người sử dụng lao động thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
c) Nghỉ hàng năm 4%.
d) Tiền tàu xe đi lại khi nghỉ
hàng năm do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Điều 2. Sửa
đổi khoản 3, mục III, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH
như sau:
“3. Cách tính và chi trả tiền trợ
cấp thôi việc:
a) Công thức tính trợ cấp thôi
việc ở từng doanh nghiệp:
Tiền
trợ cấp thôi việc
|
=
|
Tổng
thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc
|
x
|
Tiền
lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
|
x
1/2
|
Trong đó:
- Tổng thời gian làm việc tại
doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm) được xác định theo khoản 3, Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ, trừ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Trường hợp,
tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể
cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi
việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau:
Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng
làm tròn thành 1/2 năm.
Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng
làm tròn thành 01 năm.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ
cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình
quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc
tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
b) Một số trường
hợp cụ thể:
- Người lao động thực hiện nhiều
hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động
chưa thanh toán trợ cấp thôi việc thì doanh nghiệp cộng thời gian làm việc theo
các hợp đồng lao động để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động. Trường hợp,
có hợp đồng lao động do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật thì
thời gian làm việc theo hợp đồng lao động đó không được tính trợ cấp thôi việc.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp
thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân của
6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A
làm việc liên tục theo ba hợp đồng lao động tại Công ty X: hợp đồng lao động thứ
nhất có thời hạn 12 tháng, được thực hiện từ ngày 01/01/2005 đến ngày
31/12/2005; hợp đồng lao động thứ hai có thời hạn 36 tháng, được thực hiện từ
ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2008; hợp đồng lao động thứ ba không xác định thời
hạn, được thực hiện từ ngày 01/01/2009 cho đến ngày 31/12/2010 thì ông A chấm dứt,
tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thứ
ba là 2.500.000 đồng. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2010, ông A liên tục
đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (2 năm). Công ty X chưa thanh toán trợ
cấp thôi việc khi chấm dứt từng hợp đồng lao động, theo đó tổng thời gian làm
việc được tính trợ cấp thôi việc của ông A là 4 năm (6 năm làm việc trừ đi 2
năm đóng bảo hiểm thất nghiệp). Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là
2.500.000 đồng. Tiền trợ cấp thôi việc của ông A là 5.000.000 đồng (4 năm x
2.500.000 x 1/2).
- Người lao động làm việc cho
công ty nhà nước nhưng có thời gian làm việc theo chế độ biên chế và có cả thời
gian làm việc theo hợp đồng lao động thì cộng cả hai loại thời gian này để tính
trợ cấp thôi việc.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp
thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân của
6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị B,
làm việc tại Công ty Y từ ngày 01/4/1991 đến ngày 31/01/1994 theo biên chế và từ
ngày 01/02/1994 chuyển sang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Đến ngày
31/10/2009 bà B chấm dứt hợp đồng lao động. Tổng thời gian làm việc của bà B ở
Công ty Y là 223 tháng. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/10/2009, bà B liên tục
đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương tính bình quân 6 tháng liền kề trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động là 2.800.000 đồng. Như vậy, thời gian làm việc được
tính trợ cấp thôi việc của bà B là 213 tháng, làm tròn thành 18 năm (223 tháng
trừ đi 10 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và mức trợ cấp thôi việc là
25.200.000 đồng (18 năm x 2.800.000 đồng x 1/2).
- Người lao động làm việc ở nhiều
công ty nhà nước do chuyển công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, thì trợ cấp
thôi việc được tính theo thời gian làm việc ở từng công ty nhà nước. Tiền lương
làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc cho người lao động ở từng doanh nghiệp là tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty nhà nước cuối cùng. Công ty nhà
nước cuối cùng có trách nhiệm chi trả toàn bộ số tiền trợ cấp thôi việc cho người
lao động, kể cả phần trợ cấp thôi việc thuộc trách nhiệm chi trả của công ty
nhà nước mà người lao động đã làm việc trước khi chuyển công tác trước ngày 01
tháng 01 năm 1995, sau đó gửi thông báo theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này để yêu cầu hoàn trả số tiền đã được chi trả hộ. Trường hợp công ty nhà
nước được chi trả hộ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhà nước hoàn trả số
tiền trợ cấp thôi việc đã được chi trả hộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3: Ông Lê Viết C,
làm việc theo chế độ biên chế tại Công ty P từ ngày 01/9/1990 đến ngày
31/8/1992 (2 năm), từ ngày 01/9/1992 đến ngày 31/8/1994 chuyển công tác sang
làm việc theo chế độ biên chế tại Công ty Q (2 năm), từ ngày 01/9/1994 chuyển
sang làm việc theo hợp đồng lao động tại Công ty S cho đến khi chấm dứt hợp đồng
lao động vào ngày 31/8/2009 (15 năm). Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động ở Công ty S là 2.500.000 đồng. Ông C có thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/8/2009
(8 tháng). Tiền trợ cấp thôi việc của ông C tính ở từng công ty như sau:
Tại Công ty P là 2.500.000 đồng
(2 năm x 2.500.000 đồng x 1/2).
Tại Công ty Q là 2.500.000 đồng
(2 năm x 2.500.000 đồng x 1/2).
Tại Công ty S là 18.125.000 đồng
(14,5 năm x 2.500.000 đồng x 1/2).
Công ty S có trách nhiệm thanh
toán toàn bộ khoản trợ cấp thôi việc là 23.125.000 đồng cho ông C, sau đó thông
báo để Công ty P và Công ty Q hoàn trả số tiền đã chi hộ.
- Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử
dụng tài sản doanh nghiệp mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, thì người
sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm cộng cả thời gian người lao động làm việc
cho mình và thời gian làm việc cho người sử dụng lao động liền kề trước đó để
tính trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp
thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân của
6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Đối với công ty nhà nước thực hiện
phương án sắp xếp lại hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu (chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ phần hóa, giao, bán) thì áp dụng theo
quy định của Nhà nước đối với các trường hợp này.
Ví dụ 4: Bà Vũ Vân D làm
việc cho Công ty nhà nước N theo hợp đồng lao động từ ngày 01/6/1994 đến ngày
01/6/2005 thì Công ty Nhà nước N cổ phần hóa trở thành Công ty cổ phần N’ (thời
gian làm việc tại Công ty nhà nước N là 11 năm) và bà D tiếp tục chuyển sang
làm việc tại Công ty cổ phần N’ cho đến 01/6/2009 thì chấm dứt hợp đồng lao động
(thời gian làm việc tại Công ty cổ phần N’ là 4 năm). Tiền lương bình quân 6
tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty cổ phần N’ là
2.400.000 đồng. Bà D có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ ngày
01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009 (5 tháng). Như vậy, tiền trợ cấp thôi việc
Công ty cổ phần N’ phải trả là 18.000.000 đồng (15 năm x 2.400.000 đồng x 1/2),
trong đó bao gồm cả phần trả cho thời gian người lao động làm việc trong Công
ty nhà nước N (11 năm) và phần trả cho thời gian làm việc trong Công ty cổ phần
N’ (là 3 năm 7 tháng làm tròn thành 4 năm).
Điều 3. Điều
khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ khoản 2, mục II và khoản
3 mục III, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Cách tính trợ cấp thôi việc
quy định tại Điều 2 Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009
(ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành).
3. Không áp dụng cách tính trợ cấp
thôi việc quy định tại Thông tư này để tính lại trợ cấp thôi việc đối với những
trường hợp đã chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để hướng dẫn
bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH.
- Lưu VP, Vụ LĐTL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
THE
MINISTRY OF LABOUR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No.:
17/2009/TT-BLDTBXH
|
Hanoi,
May 26, 2009
|
CIRCULAR AMENDING,
SUPPLEMENTING A NUMBER OF POINTS OF CIRCULAR NO.21/2003/TT-BLDTBXH DATED
SEPTEMBER 22, 2003 GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE
NO.44/2003/ND-CP DATED MAY 09, 2003 OF THE GOVERNMENT ON LABOUR CONTRACTS Pursuant to the Decree
No.44/2003/ND-CP dated May 09, 2003 of the Government detailing the
implementation of a number of Articles of the Labour Code on labour contracts; Pursuant to the Decree
No.127/2008/ND-CP dated December 12, 2008 of the Government detailing and
guiding the implementation of a number of Articles of the Social Insurance Law
concerning unemployment insurance; Pursuant to the Decree
No.152/2006/ND-CP dated December 22, 2006 of the Government guiding a number of
Articles of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance; Pursuant to the Decree
No.186/2007/ND-CP dated December 25, 2007 of the Government defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs; Ministry of Labor, Invalids and Social
Affairs amends, supplements a number of points of Circular
No. 21/2003/TT-BLDTBXH dated September 22, 2003 guiding the implementation of a
number of Articles of Decree No.44/2003/ ND-CP dated May 09, 2003 on labour
contracts (hereinafter referred to as Circular No.21/2003/TT-BLDTBXH) as
follows: Article 1. Amending clause 2,
Item II, Circular No.21/2003/TT-BLDTBXH as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Social insurance: from the
effective date of this Circular to December 2009 is 15%; from January 2010 to
December 2011 is 16%; from January 2012 to December 2013 is 17%; from January
2014 onwards is 18%. b) Health insurance: 2%. When
the Government stipulates the increase of level to pay health insurance for
employers, the government’s provisions shall be complied with. c) Annual vacation: 4%. d) Travel expenses when on leave
due to mutual agreement in the labor contract. Article 2. Amending clause 3,
Item III, Circular No.21/2003/TT-BLDTBXH as follows: “3. The method of calculation
and payment of termination allowances as follows: a) Formula for calculating the
termination allowance in each enterprise: Money
for termination allowance = ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 x Wage
used as a basis for calculation of termination allowances x
1/2 In which: - Total time working in the
enterprise to calculate termination allowance (per year) is determined under
clause 3, Article 14 of Decree No.44/2003/ND-CP May 9, 2003 of the Government, except
for the time of paying unemployment insurance as stipulated in Decree
No.127/2008/ND-CP dated December 12, 2008 by the Government. In case the total
time worked at the enterprise to calculate termination allowance with odd
months (including cases where the employee has worked at the enterprise for
full 12 months or more but the total time worked in enterprise to calculate the
termination allowance under 12 months) shall be rounded as follows: From full 01 month to less than
06 months is rounded up to 1/2 year. From full 06 months to less than
12 months is rounded up to 01 year. - The salary used as a basis for
calculating termination allowances is salary or wages under the employment
contract, calculated as an average of six months preceding the termination of
labor contracts, including wages or salary of ranks, positions and regional
allowance, position allowances (if any). b) Some specific cases: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The salary used as a basis for
calculating termination allowances is the salary or wages under the labor
contract calculated the average of six months preceding the termination of the
last labor contracts. Example 1: Mr. Nguyen Van A
worked continuously under three labor contracts at Company X: The first labor
contract is with a term of 12 months, made from 01/01/2005 until 31/12/2005;
the second labor contract is with a term of 36 months, conducted from
01/01/2006 to 31/12/2008; the third labor contract is the indefinite-term
contract , performed from 01/01/2009 to 31/12/2010, then Mr. A has terminated
all, the average salary of the six months preceding the termination of the
third labor contract is 2.5 million dong. From 01/01/2009 to 31/12/2010, Mr A
continuously has paid unemployment insurance as prescribed (two years). Company
X has not paid termination allowance upon termination of each labor contract,
thus the total working time calculated termination allowance of Mr. A is 4
years (six years of working subtracting two years of paying unemployment
insurance). The salary used as a basis for calculating the termination
allowance is 2,500,000 VND. A termination allowance of Mr. A is 5,000,000 VND
(2,500,000 x 4 years x 1/2). - Laborers who work for
state-owned companies but had time to work according to the staff regime and
also with working time under labor contract, then the enterprise shall add both
stages to calculate the termination allowance. The salary used as a basis for
calculating termination allowances is the salary or wages under the labor
contract calculated the average of six months preceding the termination of the
last labor contracts. Example 2: Ms. Tran Thi B,
worked at Company Y from 01/4/1991 until 31/01/1994 under the staff regime and
from 01/02/1994, she transferred to work under labor contract regime. On
31/10/2009, Ms. B terminated her labor contract. Total working time of Ms. B in
the company Y is 223 months. From 01/01/2009 to 31/10/2009, Ms. B continuously
has paid unemployment insurance. Salary calculated the average of the six
months preceding the termination of labor contract is 2,800,000 VND. Thus,
working time calculated termination allowance of Ms. B is 213 months, rounded
up to 18 years (223 months subtracting 10 months of paying unemployment
insurance) and the termination allowance is 25.2 million VND (18 years x
2,800,000 VND x 1/2). - The laborers worked in many
state-owned companies due to transfer of work before the date of January 01,
1995; the termination allowance is calculated by working time in each
state-owned company. The salary used as a basis for calculating termination
allowances for employees at each enterprise is the salary or wages under the
labor contract calculated the average of six months preceding the termination
of labor contract in the last state-owned company. The last state-owned company
shall pay the entire amount of termination allowance to laborers, including the
termination allowance is under the responsibility of the state-owned companies
that the laborers have worked before being transferred before January 01, 1995,
then send a notice upon Form 3 attached to this Circular to request to refund
the amount that the companies have been paid as substitute. Where state-owned
companies that have been paid as substitute have terminated their operations,
the state budget shall reimburse the termination allowance which was paid as
substitute under the guidance of the Ministry of Finance. Example 3: Mr. Le Viet C, work
under the staff regime at company P from 01/9/1990 until 31/08/1992 (2) years,
from 01/9/1992 to 31/8/1994 transferred to work under the staff regime at
company Q (2) years, from 01/9/1994 transferred to work under labor contract in
the Company S until the termination of labor contract on 31/08/2009 (15 years).
Average wage of 6 months preceding the termination of labor contract in the
Company S is 2,500,000 VND. Mr. C has paid unemployment insurance continuously
from 01/01/2009 until 31/08/2009 (8 months). Termination allowance of Mr. C is
calculated in each company as follows: At Company P, it is 2,500,000
VND (VND 2,500,000 x 2years x 1/2). At Company Q, it is 2,500,000
VND (VND 2,500,000 x 2 years x 1/2). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Company S is responsible for
full payment of termination allowance as 23,125,000 VND to Mr. C, and then
Company S shall notify Company P and Company Q for refunding the amount paid as
substitute. - If, after the merger,
consolidation, division of enterprise, transfer of ownership or management
rights or rights to use enterprise assets for which the laborers terminate their
labor contracts, then the next employer is responsible for adding all period
that the employees have worked for the enterprise and for the preceding
employer to calculate to pay termination allowance to the employees. The salary
used as a basis for calculating termination allowances is the salary or wages
under the labor contract calculated the average of six months preceding the
termination of the last labor contract. For the state-owned companies
implementing the restructuring plans or change of ownership (transformed into a
member limited liability company, equitization, assignment, and sale) shall
apply the provisions of the State for these cases. Example 4: Ms. Vu Van D worked
for the state-owned company N under the labor contract from 01/6/1994 until
01/6/2005, then the State-owned Company N equitized and become the shareholding
company N' (her working time in the state-owned company N is 11 years) and Ms.
D continued to work at the shareholding company N' until 01/6/2009, she
terminated the labor contract (her time working at the shareholding company N'
is 4 years). Average wage of 6 months preceding the termination of labor
contract at the shareholding company N' is 2,400,000 VND. Ms. D has paid
unemployment insurance continuously from 01/01/2009 to end on 31/05/2009 (5
months). Thus, termination allowance that the shareholding company N' required
to pay is 18 million dong (VND 2,400,000 x 15 years x 1/2), which includes the
payment for the period that she worked for the State-owned company N (11 years)
and the payment for the period that she worked for the shareholding company N’
(3 years 7 months rounded up to 4 years) Article 3. Implementation
provisions: 1. This Circular takes effect 45
days after its signing date. Annulling clause 2, Item II and clause 3 Item III,
Circular No.21/2003/TT-BLDTBXH dated September 22, 2003 The Ministry of Labour,
Invalids and Social Affairs. 2. Method of calculating
termination allowance provided in Article 2 of this Circular is applied from
January 01, 2009 (the date that Decree No.127/2008/ND-CP dated December 12,
2008 of the Government took effect). 3. Not to apply the
method of calculating termination allowance provided in this Circular to calculate the termination allowance for the
cases of termination of labor contract prior to January 01, 2009. In the course of
implementation, should any problems arise, reflect to the Ministry of Labour -
Invalids and Social Affairs for timely guidance and supplementation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Pham Minh Huan
Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/05/2009 sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
99.326
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|