BỘ
QUỐC PHÒNG
******
Số
: 14/2004/TT-BQP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Hà
Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2004
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG VÀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI
QUÂN NHÂN, CÔNG CHỨC, CÔNG NHÂN VIÊN QUỐC PHÒNG VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG BỊ TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP.
Căn cứ Nghị định số
110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ; Thông tư số
10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng
dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
Sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số
113/LĐTBXH-ATLĐ ngày 12/01/2004; Bộ Nội vụ tại Công văn số 100/BNV-TL ngày
15/01/2004; Bộ Tài chính tại Công văn số 238/TC-VI ngày 07/01/2004, Bộ Quốc
phòng hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường và trợ
cấp đối với quân nhân, công chức, công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng
thuộc các cơ quan, đơn vị quân đội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như
sau :
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Quân nhân,
công chức, công nhân viên quốc phòng và người lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng (kể cả người học nghề, tập nghề…) thuộc các cơ quan , đơn vị, doanh nghiệp
trong quân đội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi chung là người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
Thông tư này
không áp dụng đối với các trường hợp bị thương, hy sinh được xác nhận là thương
binh, liệt sĩ.
II. CHẾ ĐỘ BỒI
THƯỜNG, TRỢ CẤP
1. Chế độ bồi thường:
1.1. Điều kiện để người lao động
được bồi thường.
1.1.1 Đối với tai nạn lao động:
Tai nạn lao động
xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động hoặc gắn với
quá trình lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
người lao động hoặc gây tử vong trong huấn luyện, công tác, học tập, lao động,
sản xuất hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ (kể cả thời
gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo quy định của
Bộ Luật Lao động).
Người lao động
bị tai nạn lao động theo quy định nêu trên, nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy
ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn
lao động.
Việc bồi thường
được thực hiện từng lần; tai nạn lao động xảy ra lần nào thì thực hiện bồi thường
lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
1.1.2 Đối với
bệnh nghề nghiệp:
Bệnh nghề
nghiệp là bệnh phát sinh do các yếu tố điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế
và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành (Phụ lục 1).
Người lao động
bị bệnh nghề nghiệp theo quy định nêu trên được bồi thường theo kết luận của
Biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm
quyền trong các trường hợp:
+ Bị chết do
bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác,
trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.
+ Thực hiện
khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định
mức độ suy giảm khả năng lao động.
Việc bồi thường
bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: Lần thứ nhất căn cứ
vào mức (%) suy giảm khả năng lao động do lần khám đầu xác định; sau đó kể từ lần
thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi
thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần
trước liền kề.
1.2 Mức bồi
thường
Mức bồi thường
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoảng 1.1 nêu trên được
tính như sau :
1.2.1 Ít nhất
bằng 30 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí đối với người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
1.2.2 Ít nhất
bằng 1,5 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí đối với người bị suy giảm khả năng
lao động từ 5% đến 10%; sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến
dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí.
Cách
tính mức bồi thường
Cách tính mức
bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81%
(tra theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động
từ 5% đến tử vong - Phụ lục 2) hoặc được tính theo công thức dưới đây:
Tbt = 1,5 +
[(a – 10) x 0,4]
Trong đó :
+ Tbt : Mức bồi
thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính
là tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí);
+ 1,5 : Mức bồi
thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.
+ a: Tỷ lệ
(%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ 0,4 : Hệ số
bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%
Ví dụ 1: Đồng
chí Nguyễn Văn A bị bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức
suy giảm khả năng lao động là 20%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho đồng chí
Nguyễn Văn A được tính như sau :
Tbt = 1,5 +
[(20-10) x 0,4] = 5,5 (tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí)
Định kỳ, đồng
chí Nguyễn Văn A giám định sức khỏe lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động
là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 15%).
Mức bồi thường lần thứ hai cho đồng chí Nguyễn Văn A là :
Tbt = 1,5 x
0,4 = 6,0 (tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí)
2. Chế độ
trợ cấp
2.1 Người lao
động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:
Tai nạn lao động
theo quy định tại điểm 1.1.1 khoảng 1.1 Mục 1 nêu trên, nhưng do lỗi trực tiếp
của người lao động theo kết luận của Biên bản kết luận tai nạn lao động;
Tai nạn được
coi là tai nạn lao động khi tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi
ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân
khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với vịêc
thực hiện các công việc nhiệm vụ hoặc không xác định được người gây ra tai nạn
xảy ra tại nơi làm việc.
Việc trợ cấp
được thực hiện từng lần; tai nạn xảy ra lần nào thì thực hiện trợ cấp lần đó,
không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
2.2 Mức trợ cấp:
Mức trợ cấp
tai nạn lao động được tính như sau:
2.2.1 Ít nhất
bằng 12 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí đối với người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động.
2.2.2 Ít nhất
bằng 0,6 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí đối với người bị suy giảm khả năng
lao động từ 5% đến 10% nếu suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81%
mức trợ cấp bằng 0,4 lần mức bồi thường ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao
động nêu trên.
Cách
tính mức trợ cấp
Các tính mức
trợ cấp đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81%
(tra theo bảng tính mức giá bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao
động từ 5% đến tử vong - Phụ lục 2) hoặc được tính theo công thức dưới đây.
Ttc = Tbt x
0,4
Trong đó:
+ Ttc : Mức
trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên
(đơn vị tính là tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí)
+ Tbt : Mức bồi
thường cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên ứng
với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động được tính trợ cấp (đơn vị tính là tháng tiền
lương hoặc sinh hoạt phí)
+ 0,4 : Hệ số
tỷ lệ mức trợ cấp so với mức bồi thường tương ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả
năng lao động.
Ví dụ 2: Đồng
chí Nguyễn Văn B, bị tai nạn lao động, sau khi giám định lần thứ nhất xác định
mức suy giảm khả năng lao động là 15%.Mức trợ cấp lần thứ nhất cho đồng chí
Nguyễn Văn B được tính như sau :
Ttc = Tbt x
0,4 = 3,5 x 0,4 = 1,4 (tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí)
Lần thứ hai đồng
chí Nguyễn Văn B bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (tai nạn được coi
là tai nạn lao động), sau khi giám định sức khỏe mức suy giảm khả năng lao động
là 20%. Mức trợ cấp lần thứ hai cho đồng chí B là :
Ttc = 5,50 x
0,4 = 2,20 (tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí)
3. Các
mức bồi thường, trợ cấp theo quy định là tối thiểu, đối với các doanh nghiệp
khuyến khích thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp ở mức cao hơn.
4. Tiền
lương làm căn cứ tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương được tính bình quân của 6 tháng liền kề
trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề
nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có)
hoặc tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp thời
gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền
lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc xác định
bị bệnh nghề nghiệp để tính mức bồi thường, trợ cấp.
Mức sinh hoạt
phí hàng tháng để làm căn cứ bồi thường, trợ cấp cho người hưởng sinh hoạt phí
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính bằng 02 tháng lương tối thiểu
theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc được xác
định bị bệnh nghề nghiệp.
III. HỒ SƠ VÀ
THỦ TỤC
1. Hồ sơ
Hồ sơ được lập
thành 03 bộ : Đơn vị cấp sư đoàn và tương đương, hoặc doanh nghiệp giữ 01 bộ;
người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động
bị chết) giữ 01 bộ; gửi cơ quan chính sách đơn vị cấp trực thuộc Bộ 01 bộ để
xét duyệt và làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thực hiện chế độ
(đối với khối đơn vị dự toán) hoặc lưu (đối với khối đơn vị sản xuất, kinh
doanh). Cụ thể như sau :
1.1 Hồ sơ đối
với người bị tai nạn lao động:
1.1.1 Biên bản
kết luận tai nạn lao động của cấp trung đoàn (tương đương) trở lên.
1.1.2 Biên bản
giám định (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động)
của Hội đồng giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày
05/10/1996 của Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y khoa trong quân đội.
1.1.3 Giấy
báo tử đối với trường hợp bị chết.
1.1.4 Quyết định
bồi thường, trợ cấp của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Mục 2 Phần IV Thông
tư này (Phụ lục 3)
1.2 Hồ sơ đối
với người bị bệnh nghề nghiệp:
1.2.1 Hồ sơ
khám tuyển và khám sức khỏe định kỳ; những hồ sơ bệnh án và điều trị bệnh (nếu
có); Biên bản xác định môi trường độc hại…
1.2.2 Biên bản
xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan Pháp y hoặc
Biên bản giám định xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp
của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày
05/10/1996 của Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y khoa trong quân đội.
1.2.3 Quyết định
bồi thường của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Mục 2 Phần IV Thông tư này
(Phụ lục 4)
2. Quy
trình lập hồ sơ, xét duyệt và ra quyết định thực hiện chế độ:
2.1 Khi người
lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp, Thủ trưởng cấp Trung
đoàn (hoặc tương đương) trở lên hoặc Giám đốc doanh nghiệp lập Biên bản kết luận
tai nạn lao động; lập và cung cấp các hồ sơ có liên quan; đồng thời phối hợp với
Hội đồng Giám định Y khoa có thầm quyền để tổ chức giám định mức độ suy giảm khả
năng lao động cho đối tượng; hoặc phối hợp với cơ quan Pháp y lập Biên bản người
lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2.2 Thủ trưởng
đơn vị cấp trực thuộc Bộ ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối
với đối tượng thuộc khối dự toán. Giám đốc doanh nghiệp hoặc Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với đối tượng
thuộc khối hạch toán.
IV.TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện lao
động, biện pháp phòng ngừa để hạn chế tối đa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thường xuyên chăm lo sức khỏe đối với người lao động; định kỳ tổ chức khám sức
khỏe để phát hiện những trường hợp bị bệnh nghề nghiệp, kịp thời tổ chức điều
trị; tổ chức giám định mức độ suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ bồi
thường theo quy định.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện; ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho đối tượng thuộc quyền theo quy định.
3. Quyết
định bồi thường, trợ cấp của cấp có thẩm quyền theo quy định đối với người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày có Biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc cơ quan Pháp
y.
Tiền bồi thường,
trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc thân nhân của họ trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định bồi
thường, trợ cấp của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp.
4. Người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà suy giảm
khả năng lao động từ 5% đến dưới 81% thì được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này. Các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục truy trả chế độ cho đối
tượng theo quy định trên.
5. Nguồn
kinh phí bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối dự toán được tính vào
kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.
6. Các
đối tượng được bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo
Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) theo quy định hiện hành.
7. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế
Thông tư số 2147/1999/TT-BQP ngày 30/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc
hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc
phòng bị tai nạn lao động. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp
với Cục Tài chính – Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng
(qua Cục Chính sách –TCCT) để xem xét giải quyết.
|
K.T
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Rinh
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC 21 BỆNH NGHỀ NGHIỆP ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
(ban hành kèm theo Thông tư số 14/2004/TT-BQP ngày 16/02/2004 của Bộ Quốc
phòng về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
Nhóm I :
Các bệnh bụi phổi và phế quản
1.1. Bệnh bụi
phổi Silic nghề nghiệp.
1.2. Bệnh bụi
phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi
phổi bông
1.4. Bệnh
viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.
Nhóm II :
Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
2.1. Bệnh nhiễm
độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm
độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của Benzen
2.3. Bệnh nhiễm
độc Thủy ngân và các hợp chất của Thủy ngân
2.4. Bệnh nhiễm
độc Mangan và các hợp chất của Mangan
2.5. Bệnh nhiễm
độc TNT (trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm
độc Asen và các chất Asen nghề nghiệp
2.7. Bệnh nhiễm
độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm
độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
Nhóm III :
Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
3.1. Bệnh do
quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc
do tiếng ồn
3.3. Bệnh
rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm
áp mãn tính nghề nghiệp
Nhóm IV.
Các bệnh da nghề nghiệp
4.1. Bệnh sạm
da nghề nghiệp
4.2. Bệnh
loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
Nhóm V.
Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
5.1. Bệnh lao
nghề nghiệp
5.2. Bệnh
viêm gan virút nghề nghiệp
5.3. Bệnh do
xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
BẢNG TÍNH
MỨC BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
(ban hành kèm theo Thông tư số 14/2004/TT-BQP ngày 16/02/2004 của Bộ Quốc
phòng về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
Số
thứ tự
|
Mức
suy giảm khả năng lao động (%)
|
Mức
bồi thường ít nhất
Tbt
(tháng lương)
|
Mức
trợ cấp ít nhất Ttc (tháng lương)
|
01
|
05-10
|
1,50
|
0,60
|
02
|
11
|
1,90
|
0,76
|
03
|
12
|
2,30
|
0,92
|
04
|
13
|
2,70
|
1,08
|
05
|
14
|
3,10
|
1,24
|
06
|
15
|
3,50
|
1,40
|
07
|
16
|
3,90
|
1,56
|
08
|
17
|
4,30
|
1,72
|
09
|
18
|
4,70
|
1,88
|
10
|
19
|
5,10
|
2,04
|
11
|
20
|
5,50
|
2,20
|
12
|
21
|
5,90
|
2,36
|
13
|
22
|
6,30
|
2,52
|
14
|
23
|
6,70
|
2,68
|
15
|
24
|
7,10
|
2,84
|
16
|
25
|
7,50
|
3,00
|
17
|
26
|
7,90
|
3,16
|
18
|
27
|
8,30
|
3,32
|
19
|
28
|
8,40
|
3,48
|
20
|
29
|
9,10
|
3,64
|
21
|
30
|
9,50
|
3,80
|
22
|
31
|
9,90
|
3,96
|
23
|
32
|
10,30
|
4,12
|
24
|
33
|
10,70
|
4,28
|
25
|
34
|
11,10
|
4,44
|
26
|
35
|
11,50
|
4,60
|
27
|
36
|
11,90
|
4,76
|
28
|
37
|
12,30
|
4,92
|
29
|
38
|
12,70
|
5,08
|
30
|
39
|
13,10
|
5,24
|
31
|
40
|
13,50
|
5,40
|
32
|
41
|
13,90
|
5,56
|
33
|
42
|
14,30
|
5,72
|
34
|
43
|
14,70
|
5,88
|
35
|
44
|
15,10
|
6,04
|
36
|
45
|
15,50
|
6,20
|
37
|
46
|
15,90
|
6,36
|
38
|
47
|
16,30
|
6,52
|
39
|
48
|
16,70
|
6,68
|
40
|
49
|
17,10
|
6,84
|
41
|
50
|
17,50
|
7,00
|
42
|
51
|
17,90
|
7,16
|
43
|
52
|
18,30
|
7,32
|
44
|
53
|
18,70
|
7,48
|
45
|
54
|
19,10
|
7,64
|
46
|
55
|
19,50
|
7,80
|
47
|
56
|
19,90
|
7,96
|
48
|
57
|
20,30
|
8,12
|
49
|
58
|
20,70
|
8,28
|
50
|
59
|
21,10
|
8,44
|
51
|
60
|
21,50
|
8,60
|
52
|
61
|
21,90
|
8,76
|
53
|
62
|
22,30
|
8,92
|
54
|
63
|
22,70
|
9,08
|
55
|
64
|
23,10
|
9,24
|
56
|
65
|
23,50
|
9,40
|
57
|
66
|
23,90
|
9,56
|
58
|
67
|
24,30
|
9,72
|
59
|
68
|
24,70
|
9,88
|
60
|
69
|
25,10
|
10,04
|
61
|
70
|
25,50
|
10,20
|
62
|
71
|
25,90
|
10,36
|
63
|
72
|
26,30
|
10,52
|
64
|
73
|
26,70
|
10,68
|
65
|
74
|
27,10
|
10,84
|
66
|
75
|
27,50
|
11,00
|
67
|
76
|
27,90
|
11,16
|
68
|
77
|
28,30
|
11,32
|
69
|
78
|
28,70
|
11,48
|
70
|
79
|
29,10
|
11,64
|
71
|
80
|
29,50
|
11,80
|
72
|
81
đến tử vong
|
30,00
|
12,00
|
PHỤ LỤC 3
(ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2004/TT-BQP ngày 16/02/2004 của Bộ Quốc phòng về
việc hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
…………………………
…………………
………….
Số
:………………/QĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Ngày
…tháng …năm …
|
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG (TRỢ CẤP) TAI NẠN LAO ĐỘNG
- Căn cứ Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ Luật Lao động;
- Căn cứ
Thông tư số 14/2004/TT-BQP ngày 16/02/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi thường, trợ cấp đối với quân nhân, công chức, công nhân viên quốc
phòng và người lao động hợp đồng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Căn cứ Biên
bản kết luận tai nạn lao động số ………..ngày ……../…./……và Biên bản giám định mức
độ suy giảm khả năng lao động số ......ngày ……/…./……của Hội đồng Giám định Y
khoa;
- Theo đề nghị
của..........................................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Đồng
chí ………………………………………Sinh ngày ……………………
Cấp bậc, chức
vụ………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp…………………………………………………………………………….
Cơ quan, đơn
vị…………………………………………………………………………
Bị tai nạn
lao động ngày ……………..…………………………………………………
Mức suy giảm
khả năng lao động…………………………………………………….%
Tổng số tiền
bồi thường hoặc trợ cấp..…………………………………………. đồng.
(Số tiền bằng
chữ..………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….)
Nơi nhận bồi
thường hoặc trợ cấp………………………………………………………
Điều 2:…………………………………………………………………………………
và đồng chí
có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
HOẶC GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 4
(ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2004/TT-BQP ngày 16/02/2004 của Bộ Quốc phòng về
việc hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
…………………………
…………………
………….
Số
:………………/QĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Ngày
…tháng …năm …
|
QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
- Căn cứ Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ Luật Lao động;
- Căn cứ
Thông tư số 14/2004/TT-BQP ngày 16/02/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi thường, trợ cấp đối với quân nhân, công chức, công nhân viên quốc
phòng và người lao động hợp đồng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Căn cứ hồ
sơ bệnh nghề nghiệp và Biên bản giám định mức độ suy giảm khả năng lao động số
………..ngày ……../…./……và Hội đồng giám định Y khoa hoặc Biên bản xác định người
lao động bị chết do bệnh nghề nghề nghiệp của cơ quan Pháp y số ......ngày
……/…./……
- Theo đề nghị
của……………………………………………………………..
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Đồng
chí ………………………………………Sinh ngày ……………………
Cấp bậc, chức
vụ………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp…………………………………………………………………………….
Cơ quan, đơn
vị…………………………………………………………………………
Bị bệnh nghề
nghiệp (nêu tên loại bệnh nghề nghiệp đã mắc phải): …………………..
Mức suy giảm
khả năng lao động…………………………………………………….%
Tổng số tiền
bồi thường ……………...…………………………………………. đồng.
(Số tiền bằng
chữ..………………………………………………………..……………
…………………………………………………………………………………………)
Nơi nhận bồi
thường …………..………………………………………………………
Điều 2:…………………………………………………………………………………
và đồng chí
có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
HOẶC GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)