THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 13-LĐTBXH-TT NGÀY
08 THÁNG 06 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN NĂM 1996
Thi hành Quyết định số 201/TTg
ngày 09 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp khó khăn năm
1996, sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài
chính, Ban tổ chức Trung ương, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- TRỢ CẤP
KHÓ KHĂN HÀNG QUÍ
1- Đối tượng được trợ cấp:
- Công chức, viên chức hành
chính, sự nghiệp; cán bộ, công nhân viên Đảng, đoàn thể hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước (bao gồm cả người hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế hưởng lương và
các chế độ như công chức, viên chức);
- Người hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước trong lực lượng vũ trang;
- Người đang hưởng lương hưu hoặc
trợ cấp mất sức lao động.
2- Điều kiện hưởng trợ cấp:
Các đối tượng nêu tại điểm 1 nói
trên nếu mức thu nhập bình quân đầu người trong gia đình thấp hơn 120.000
đ/tháng hoặc mức lương, thu nhập tuy không thấp nhưng đời sống quá khó khăn do
đông người ăn theo, con còn đi học thì được xét trợ cấp.
Mức thu nhập bình quân trong gia
đình được tính như sau:
Tổng tiền lương, trợ cấp và các
khoản thu nhập thường
Mức thu nhập xuyên khác (nếu có)
của từng người trong gia đình
bình quân =
---------------------------------------------------------------
đầu người Tổng số người trong
gia đình
Tổng số người trong gia đình gồm
người hưởng lương, trợ cấp và số người phải trực tiếp nuôi dưỡng sống bằng tổng
nguồn thu nhập trong gia đình.
3- Mức hưởng và cách xét trợ cấp:
a) Đối tượng quy định tại điểm
1, mục I nói trên nếu được trợ cấp khó khăn hằng quý thì mức trợ cấp là 100.000
đ/quý.
b) Cách xét trợ cấp:
Trợ cấp được xét mỗi quý một lần,
người có đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm 2 mục I nói trên phải
làm đơn đề nghị được trợ cấp khó khăn hằng quý theo mẫu số 1 kèm theo thông tư
này.
- Đối với người đang công tác:
Căn cứ vào nguồn kinh phí được
phân bổ cho đơn vị và đơn đề nghị trợ cấp của công chức, viên chức, Thủ trưởng
đơn vị phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp xem xét và ra quyết định số người
được trợ cấp. Sau đó tổng hợp theo mẫu số 2 gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Đối với người đang hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động:
Đơn đề nghị trợ cấp của cá nhân
được gửi cho Uỷ ban nhân dân phường, xã thị trấn nơi sinh hoạt tổ hưu trí và
lĩnh trợ cấp xem xét lập danh sách đề nghị theo mẫu số 2 gửi Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Uỷ ban nhân dân huyện căn cứ vào nguồn kinh phí được phân bổ xem xét và
ra quyết định trợ cấp cho các đối tượng. Sau đó tổng hợp theo mẫu số 3 báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Hằng quý các Bộ, ngành, đoàn thể
ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp các đối tượng được trợ cấp khó
khăn hằng quý theo mẫu số 3 báo cáo Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội -
Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính.
II- TRỢ CẤP
KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT:
1- Đối tượng được trợ cấp:
Là những người gặp khó khăn đột
xuất như bản thân hoặc bố, mẹ (cả bên vợ hoặc chồng); vợ (hoặc chồng); con bị ốm
đau nặng, chi phí thuốc men tốn kém, hoặc bị chết, bị tai nạn, thiên tai rủi
ro... cần được trợ cấp khó khăn đột xuất, bao gồm:
a) Công chức, viên chức hành
chính, sự nghiệp; cán bộ, công nhân viên Đảng, đoàn thể hưởng lương từ ngân
sách;
b) Người hưởng lương từ ngân
sách trong lực lượng vũ trang;
c) Người đang hưởng lương hưu hoặc
trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tuất công nhân,
viên chức và quân nhân từ trần, công nhân cao su;
d) Người có công với cách mạng
đang hưởng trở cấp hàng tháng.
Các đối tượng trên bao gồm cả những
người được trợ cấp khó khăn hằng quý.
2- Mức trợ cấp:
Tuỳ mức độ khó khăn của từng trường
hợp được xét trợ cấp theo 3 mức: 300.000 đồng; 400.000 đồng; 500.000 đồng/lần -
người. Trường hợp đặc biệt không quá 2 lần/năm.
3- Cách xét trợ cấp:
Người có đủ điều kiện hưởng trợ
cấp theo quy định được trợ cấp khó khăn đột xuất theo mẫu số 4 kèm theo thông
tư này.
- Đối với người đang công tác:
Căn cứ vào nguồn kinh phí được
phân bổ cho đơn vị và đơn đề nghị trợ cấp của công chức, viên chức, Thủ trưởng
đơn vị phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp xem xét và ra quyết định số người
được trợ cấp. Sau đó và tổng hợp theo mẫu số 5 gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Đối với người đang hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động:
Đơn đề nghị trợ cấp của cá nhân
được gửi cho Uỷ ban Nhân dân phường, xã, thị trấn nơi sinh hoạt tổ hưu trí và
lĩnh trợ cấp xem xét lập danh sách đề nghị theo mẫu số 5 gửi Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện. Uỷ ban Nhân dân huyện căn cứ vào nguồn kinh phí được phân bổ xem xét và
ra quyết định trợ cấp cho các đối tượng. Sau đó tổng hợp theo mẫu số 6 báo cáo
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
Hằng quý các Bộ, ngành, đoàn thể
ở Trung ương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổng hợp số đối tượng được trợ cấp khó
khăn đột xuất theo mẫu số 6 báo cáo Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội -
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính.
4- Đối với một số doanh nghiệp
Nhà nước:
Doanh nghiệp Nhà nước có khó
khăn đặc biệt do thiếu việc làm, mức thu nhập bình quân của công nhân, viên chức
dưới 120.000 đồng/tháng, thì Bộ, ngành, địa phương quản lý phối hợp với tổ chức
công đoàn đề nghị Liên Bộ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để xem xét và hỗ
trợ kinh phí, thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động.
III- TRỢ CẤP
THÊM ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH NẶNG.
Đối với thương binh, bệnh binh mất
sức từ 81% trở lên có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng như cụt 2 chi trở lên,
mù tuyệt đối hai mắt, tâm thần nặng, không tự chủ đời sống sinh hoạt, liệt 2
chi trở lên do vết thương tuỷ sống, sọ não phải thường xuyên dùng xe lăn, xe lắc
để di chuyển hoặc có tình trạng thương tật đặc biệt khác hàng tháng được trợ cấp
thêm 20.000 đồng/người.
Sở Lao động - Thương binh và xã
hội các tỉnh, thành phố; các khu điều dưỡng thương binh trực thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội lập danh sách thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ
81% trở lên có vết thương, bệnh tật đặc biệt nặng do địa phương, khu điều dưỡng
quản lý gửi về Bộ Lao động Thương binh và xã hội trong tháng 6/1996 để Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội tổng hợp, Bộ Tài chính cấp kinh phí cho Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội và Sở Lao động - Thương binh và xã hội các Tỉnh, Thành phố
để chi trả cho đối tượng.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Để chế độ trợ cấp khó khăn năm
1996 bảo đảm được các yêu theo quy định của Nhà nước, việc tổ chức thực hiện được
quy định như sau:
1. Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội phối hợp với ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam căn cứ vào mức độ khó khăn và số đối tượng, phân bổ kinh
phí trợ cấp khó khăn hằng quý; kinh phí trợ cấp khó khăn đột xuất cho các Bộ,
ngành, cơ quan đoàn thể ở Trung ương và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Căn cứ vào mức phân bổ kinh phí
của Liên Bộ, Bộ Tài chính cấp phát hằng quý cho các Bộ, cơ quan Ban, ngành, đoàn
thể ở Trung ương bằng hạn mức kinh phí và cấp cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố bằng kinh phí uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá.
2. Căn cứ vào nguồn kinh phí được
phân bổ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành đoàn thể ở Trung
ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
phân bổ kinh phí trợ cấp khó khăn hằng quý, đột xuất cho các đơn vị trực thuộc
(kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể ở địa phương).
Việc thực hiện trợ cấp phải đảm
bảo đúng đối tượng, không chia bình quân và không được vượt quá tổng chi phí được
phân bổ. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị phải chịu trách nhiệm bồi hoàn số tiền
trợ cấp khó khăn thực hiện sai quy định của Nhà nước.
3. Việc quyết toán kinh phí trợ
cấp khó khăn năm 1996 đối với các Bộ, cơ quan Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương
và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/4/1996 đến ngày 31/12/1996.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc cần phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội nghiên cứu
giải quyết. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cùng các Bộ ngành có liên quan
sẽ tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ này.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
Ngày.... tháng.... năm 1996
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN HẰNG QUÝ
Kính
gửi:...............................
Họ và
tên:.....................................................
Đơn vị công tác:...............................................
Mức
lương:.....................................................
Nơi đăng ký lĩnh lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động:..........
Mức lương hưu hoặc mức trợ cấp:................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:................................
Mức thu nhập của từng người và mức
thu nhập bình quân của gia đình tôi như sau:
|
Họ
và tên, tuổi
|
Đơn
vị
|
Quan
|
Thu
nhập 1 tháng
|
Số
|
của
từng người
|
công
tác,
|
hệ
với
|
|
Chia
ra
|
thứ
tự
|
trong
gia đình
|
nơi
lĩnh lương hưu, trợ cấp...
|
người
làm đơn
|
Tổng
số
|
Tlương
và phụ cấp, trợ cấp
|
Các
khoản khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
2
3
4
5
|
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
|
|
|
|
|
|
Cộng:
......người
|
x
|
x
|
.....
|
x
|
x
|
Mức thu nhập bình quân 1 người:
....... đ/tháng
|
Hoàn cảnh gia
đình:..............................................
Đề nghị............ xem xét giải
quyết trợ cấp khó khăn hằng quý.
Ý kiến của đại diện Người làm
đơn
chính quyền, công đoàn...
Xét duyệt của cơ quan, đơn vị
Ghi chú:
- Cột 2 ghi họ tên tuổi của từng
người trong gia đình (kể cả người chưa có thu nhập).
- Các cột ghi dấu X không phải cộng.
- Thu nhập bình quân 1 người
trong gia đình bằng tổng tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập thường xuyên
khác của từng người trong gia đình chia cho tổng số người trong gia đình sống bằng
tổng thu nhập đã tính ở trên.
- Các khoản khác (cột 7) bao gồm
các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương và trợ cấp như tiền ăn trưa,
tiền đời sống, hao mòn xe đạp... từ cơ quan và các khoản thu nhập từ kinh tế phụ
gia đình tính bình quân cho 1 lao động tham gia sản xuất, kinh doanh.
MẪU SỐ 2
Tên
cơ quan, ĐƠN VỊ BẢNG KÊ SỐ NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ CẤP KHÓ
KHĂN
.................. hằng quý
Số người trong đơn vị
(hoặc số đối tượng quản
lý):........ người
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Địa
chỉ
|
Mức
lương, mức trợ cấp
|
Thu
nhập bquân trong gia đình
|
Mức
trợ cấp
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số người được trợ cấp:.............
người;
Số tiền trợ cấp 1
quý:.................. triệu đồng.
....ngày...tháng...năm 1996
Người lập biểu Đại diện công
đoàn Thủ trưởng đơn vị
tổ hưu trí... hoặc Chủ tịch UBND
MẪU SỐ 3
Tên
cơ quan, đơn vị TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ CẤP KHÓ
KHĂN
................... hằng quý
Số
thứ tự
|
Tên
cơ quan, đơn vị
|
Tổng
số người theo danh sách
|
Số
người được trợ cấp
|
Tổng
số tiền trợ cấp 1 quý
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
....., ngày tháng năm 1996
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
hoặc Chủ tịch UBHD
Ghi chú: Tổng số người theo danh
sách là tổng số người trong đơn vị hoặc số đối tượng quản lý.
MẪU SỐ 4
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
Ngày.... tháng... năm 1996
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT
Kính gửi:...........................................
Họ và
tên:....................................................
Đơn vị công
tác:..............................................
Mức
lương:....................................................
Nơi đăng ký lĩnh lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động..........
Mức lương hưu hoặc mức trợ cấp................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú................................
Hiện nay gia đình tôi gặp khó
khăn đột xuất như sau:..........
..............................................................
Đề nghị........ xem xét và giải
quyết trợ cấp khó khăn đột xuất mức ..........đồng.
Ý kiến của đại diện chính quyền,
Người làm đơn
công đoàn cơ sở, tổ hưu, ban
TBXH xã...
Xét duyệt của cơ quan, đơn vị
hoặc Chủ tịch UBND
MẪU SỐ 5
Tên
cơ quan, đơn vị BẢNG KÊ SỐ NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ CẤP KHÓ
KHĂN
................... đột xuất
Số người trong đơn vị
(hoặc số đối tượng quản lý):....
người
Số
|
Họ
và tên
|
Lý
do được
|
Mức
trợ cấp (đồng)
|
Ghi
|
TT
|
|
trợ
cấp
|
300.000
|
400.000
|
500.00
|
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số người được trợ cấp theo
các mức:
Mức 300.000 đồng: Số người.......
Số tiền........
Mức 400.000 đồng: Số người.......
Số tiền........
Mức 500.000 đồng: Số người.......
Số tiền........
Tổng cộng: Số người...... Số tiền......
...., ngày... tháng... năm 1996
Người lập biểu Đại diện công
đoàn cơ sở, Thủ trưởng đơn vị
tổ hưu trí, ban TBXH xã hoặc Chủ
tịch UBND
MẪU SỐ 6
Tên
cơ quan, đơn vị TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ CẤP KHÓ
KHĂN
................... đột xuất
|
Tên
cơ
|
Tổng
số người
|
Số
người được trợ cấp khó khăn đột xuất
|
Số
tiền trợ
|
|
Số
|
quan
|
theo
|
Tổng
|
Chia
ra theo mức
|
cấp
1 quý
|
Ghi
chú
|
TT
|
đơn
vị
|
danh
sách
|
số
|
300.000
đồng
|
400.000
đồng
|
500.000
đồng
|
(Triệu
động)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
.....,ngày tháng năm 1996
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
hoặc
Chủ tịch UBND
Ghi chú: Tổng số người theo danh
sách là tổng số người trong đơn vị hoặc số đối tượng quản lý.