BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI KHOẢN 8 MỤC III THÔNG TƯ SỐ 79/2005/TT-BNV NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ HƯỚNG DẪN CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CHUYỂN CÔNG TÁC TỪ LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG, CƠ YẾU VÀ CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀO LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009,
Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2012, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2013 và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi
khoản 8 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được
chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi khoản 8 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10
tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như sau:
“8. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoặc người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh
nghiệp (sau đây gọi chung là người giữ chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng công
ty, công ty) được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật vào
làm cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, nếu thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì thực hiện theo hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương; các trường hợp còn lại thực hiện việc xếp lương
như sau:
a) Xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp hoặc ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
(sau đây gọi chung là ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương):
Những trường hợp đã có thời gian xếp lương ở ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương hoặc có đủ 03 điều kiện sau thì được xem
xét xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Thứ nhất, đang giữ chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng
công ty được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí chức danh ở các cơ quan
Trung ương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 trở lên hoặc chức danh ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 trở
lên;
Thứ hai, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với công việc yêu cầu trình độ đại học từ đủ 16 năm trở lên (nếu có thời
gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn),
trong đó có thời gian giữ chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng công ty, công ty tối
thiểu 10 năm;
Thứ ba, đã xếp hệ số lương đóng bảo hiểm xã hội của
chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng công ty theo quy định của Chính phủ trừ hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh dự kiến bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm bằng
hoặc lớn hơn hệ số lương bậc 1 của ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
Việc xếp lương được thực hiện như sau:
Trường hợp đã có thời gian xếp lương ở ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương thì căn cứ vào thời gian hưởng bậc lương ở ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương đó và thời gian giữ chức danh quản lý Tập
đoàn, Tổng công ty, công ty để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên, chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
Trường hợp chưa xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương, thì tính từ ngày có đủ đồng thời điều kiện thứ hai và điều kiện
thứ ba tại Điểm a này được tính xếp bậc 1 của ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương; thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày được tính xếp bậc
1 của ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương trở về sau được tính để xếp
lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên, chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung của
ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
b) Xếp lương ngạch chuyên viên chính hoặc ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính
(sau đây gọi chung là ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương):
Nhũng trường hợp đã có thời gian xếp lương ở ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương hoặc có đủ 03 điều kiện sau thì được xem xét
xếp lương ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương:
Thứ nhất, đang giữ chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng
công ty, công ty được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí chức danh ở các
cơ quan Trung ương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,8 trở lên hoặc chức
danh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
từ 0,7 trở lên;
Thứ hai, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với công việc yêu cầu trình độ đại học từ đủ 10 năm trở lên (nếu có thời
gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn),
trong đó có thời gian giữ chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng công ty, công ty tối
thiểu 5 năm;
Thứ ba, đã xếp hệ số lương đóng bảo hiểm xã hội của
chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng công ty, công ty theo quy định của Chính phủ
trừ hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh dự kiến bầu cử, tuyển dụng, bổ
nhiệm bằng hoặc lớn hơn hệ số lương bậc 1 của ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương.
Việc xếp lương được thực hiện như sau:
Trường hợp đã có thời gian xếp lương ở ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương thì căn cứ vào thời gian hưởng bậc lương ở ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương đó và thời gian giữ chức danh quản lý Tập
đoàn, Tổng công ty, công ty để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên, chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
Trường hợp chưa xếp lương ở ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương, thì tính từ ngày có đủ đồng thời điều kiện thứ hai và điều kiện
thứ ba tại Điểm b này được tính xếp bậc 1 của ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương; thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày được tính xếp bậc
1 của ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở về sau được tính để xếp lên
bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo chế
độ nâng bậc lương thường xuyên, chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương.
c) Các trường hợp còn lại (không thuộc trường hợp
áp dụng quy định tại Điểm a hoặc Điểm b nêu trên) được xếp lương ngạch chuyên
viên hoặc ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch
chuyên viên (sau đây gọi chung là ngạch chuyên viên hoặc tương đương) như sau:
Trường hợp đã có thời gian xếp lương ở ngạch chuyên
viên hoặc tương đương thì căn cứ vào thời gian hưởng bậc lương ở ngạch chuyên
viên hoặc tương đương đó và thời gian giữ chức danh quản lý Tập đoàn, Tổng công
ty, công ty để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên, chế độ phụ cấp thâm
niên vượt khung của ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
Trường hợp chưa xếp lương ở ngạch chuyên viên hoặc
tương đương, thì tính từ ngày đủ 01 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
công việc yêu cầu trình độ đại học được tính xếp bậc 1 của ngạch chuyên viên hoặc
tương đương; thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên 01 năm trở về sau được
tính để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên, chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung của ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
d) Cấp có thẩm quyền chỉ thực hiện việc bổ nhiệm
vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với việc xếp
lương theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c nêu trên kể từ ngày có quyết định
phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng đối với các trường
hợp đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên
chức được bổ nhiệm. Trường hợp chưa có chứng chỉ quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch công chức hoặc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh nghề
nghiệp viên chức thì chỉ thực hiện việc xếp lương và trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày có quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm, tuyển
dụng, cơ quan có thẩm quyền phải cử cán bộ, công chức, viên chức đi học để hoàn
thiện tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
trước khi bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức
theo thẩm quyền.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2018.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, Vụ TL(10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|