BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2012/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THI TUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ
TUYẾN ĐIỆN
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị định sổ 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Tần số vô tuyến điện;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Thông tư quy định về thi tuyển quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện,
MỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
(sau đây gọi là thi tuyển) là việc
lựa chọn các doanh nghiệp được quyền sử dụng khối băng tần, kênh tần số thông
qua việc đánh giá Hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp theo các điều kiện quy định
tại Hồ sơ mời thi tuyển.
2. Hồ sơ mời thi tuyển là toàn
bộ các tài liệu phục vụ cho việc thi tuyển do Hội đồng thi tuyển phát hành để làm cơ sở cho các doanh nghiệp lập Hồ sơ thi tuyển và tham gia thi tuyển.
3. Hồ sơ thi tuyển là các tài liệu do doanh nghiệp
tham gia thi tuyển lập và nộp trực tiếp cho Hội đồng thi tuyển theo yêu cầu quy
định tại Hồ sơ mời thi tuyển.
4. Bản cam kết là tài liệu trong Hồ sơ thi tuyển
được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu để cam kết tính
xác thực thông tin và thực hiện các trách nhiệm của mình theo quy định tại Hồ
sơ mời thi tuyển.
5. Yêu cầu tối thiểu là các yêu cầu quy định tại
Hồ sơ mời thi tuyển đối với doanh nghiệp khi tham gia thi tuyển, bao gồm: yêu cầu
về năng lực pháp lý, năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kinh doanh, năng lực
kỹ thuật, nghiệp vụ, nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Điều
3. Nguyên tắc thi tuyển, đối tượng được tham gia thi tuyển, băng tần, kênh tần
số được thi tuyển
1. Việc thi tuyển được thực hiện theo nguyên tắc công khai, khách quan,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Đối tượng được tham gia thi tuyển là các doanh nghiệp có đủ điều kiện
được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật
về viễn thông.
3. Mỗi doanh nghiệp tham gia thi tuyển được đăng ký nguyện vọng cho một hoặc
nhiều khối băng tần, kênh tần số trong đợt thi tuyển (số nguyện vọng tối đa bằng
tổng số khối băng tần, kênh tần số thi tuyển) nhưng chỉ được phân bổ một khối
băng tần, một hoặc một số kênh tần số trong trường hợp trúng tuyển theo quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển.
4. Theo từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định danh mục băng tần, kênh tần số cụ thể được thi tuyển phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
Điều
4. Hội đồng thi tuyển
Hội đồng thi tuyển
bao gồm đại diện các đơn vị được giao thực hiện chức năng quản lý về tần số vô
tuyến điện, viễn thông, tài chính và các đơn vị khác thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông mời
thêm các cơ quan, tổ chức khác có liên quan cử đại diện tham gia Hội đồng thi
tuyển.
Cục Tần số vô tuyến
điện là đơn vị thường trực Hội đồng thi tuyển.
Điều
5. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội đồng thi tuyển
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Thành lập Hội đồng thi tuyển, quy định quy chế làm việc của Hội đồng
thi tuyển và quy định nhiệm vụ cụ
thể của thường trực Hội đông thi
tuyển;
b) Phê duyệt Hồ sơ mời thi tuyển;
c) Phê duyệt kết quả thi tuyển.
2. Hội đồng thi tuyển
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Hồ sơ mời thi tuyển và tổ chức thi tuyển theo quy định tại
Thông tư này.
Điều
6. Chi phí thi tuyển
1. Chi phí thi tuyển bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc xây dựng Hồ sơ mời thi tuyển;
b) Chi phí cho hoạt động của Hội đồng thi tuyển, tổ giúp việc cho Hội đồng
thi tuyển (nếu có);
c) Chi phí cho việc thuê chuyên gia hoặc mời tư vấn (nếu có).
2. Chi phí thi tuyển được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của Cục Tần
số vô tuyến điện theo dự toán được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt và được thanh toán theo quy định hiện hành.
3. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ thi tuyển thuộc trách nhiệm của
Doanh nghiệp tham gia thi tuyển.
MỤC
II. HỒ SƠ MỜI THI TUYỂN VÀ HỒ SƠ THI TUYỂN
Điều
7. Hồ sơ mời thi tuyển
Hồ sơ mời thi tuyển gồm:
1. Tài liệu giới thiệu về băng tần, kênh tần số được thi tuyển và điều kiện
sử dụng băng tần, kênh tần số;
2. Tài liệu hướng dẫn các nội dung cần thiết để xây dựng Đề án khai thác,
sử dụng băng tần, kênh tần số;
3. Các nội dung yêu cầu tối thiểu;
4. Tiêu chí, nguyên tắc chấm điểm; thang điểm;
5. Bản cam kết mẫu trong đó có cam kết về tổng số tiền đầu tư vào mạng lưới
theo giai đoạn, cam kết chấp hành hình thức và mức phạt (kể cả hình thức thu hồi
giấy phép) khi không thực hiện đúng cam kết sau khi được cấp giấy phép viễn
thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
6. Các tài liệu cần thiết khác phục vụ cho thi tuyển.
Điều
8. Hồ sơ thi tuyển
Hồ sơ thi tuyển gồm
các tài liệu sau:
1. Đơn đăng ký thi tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư;
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
4. Đề án khai thác, sử dụng băng tần, kênh tần số;
5. Bản cam kết;
6. Tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu tối thiểu;
7. Tài liệu khác theo yêu cầu của Hồ sơ mời thi tuyển.
MỤC
III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THI TUYỂN
Điều
9. Thông báo mời thi tuyển
1. Trước thời điểm phát hành Hồ sơ mời thi tuyển ít nhất 30 ngày, Hội đồng
thi tuyển thông báo mời thi tuyển trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin
và Truyền thông, Cục Tần số vô tuyến điện và đăng trên phương tiện thông tin đại
chúng khác.
2. Thông báo mời thi tuyển có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Băng tần, kênh tần số được thi tuyển;
b) Thời gian, địa điểm phát hành Hồ sơ mời thi tuyển;
c) Thời gian, địa điểm, phương thức nộp Hồ sơ thi tuyển;
d) Thời gian, địa điểm mở Hồ sơ thi tuyển.
Điều
10. Nộp Hồ sơ thi tuyển
1. Các doanh nghiệp tham gia thi tuyển nộp Hồ sơ thi tuyển về Hội đồng thi
tuyển theo thông báo mời thi tuyển.
2. Hồ sơ thi tuyển của
doanh nghiệp được lập thành 06 bộ, gồm 01 bộ gốc, 04 bộ sao và 01 bộ mềm trong
đĩa CD ROM được đóng gói, niêm phong theo quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển.
3. Sau khi đã nộp Hồ sơ thi tuyển, doanh nghiệp không được phép rút Hồ sơ
thi tuyển ra để bổ sung hoặc sửa đổi.
4. Trước thời điểm mở Hồ sơ thi tuyển doanh nghiệp có quyền nộp đơn xin
rút tên khỏi danh sách tham gia thi tuyển nhưng không được nhận lại Hồ sơ thi
tuyển.
5. Đối với các Hồ sơ thi tuyển đáp ứng điều kiện tại khoản 1 và 2 Điều
này, Hội đồng thi tuyển xác nhận bằng
văn bản cho doanh nghiệp về việc đã tiếp nhận Hồ sơ thi tuyển, ghi rõ ngày, giờ
nhận Hồ sơ thi tuyển và có xác nhận việc niêm phong.
Điều
11. Mở Hồ sơ thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển tổ chức mở Hồ sơ thi tuyển theo thời gian và địa điểm
ghi tại thông báo mời thi tuyển.
2. Các doanh nghiệp tham gia thi tuyển cử đại diện đến tham dự mở Hồ sơ
thi tuyển. Việc mở Hồ sơ thi tuyển được thực hiện đúng theo thời gian quy định,
không phụ thuộc vào việc có mặt hay vắng mặt của các đại diện doanh nghiệp tham
gia thi tuyển.
3. Trình tự mở Hồ sơ thi tuyển được thực hiện như sau:
a) Thông báo thành phần tham dự;
b) Thông báo số lượng Hồ sơ thi tuyển và tên các doanh nghiệp tham gia thi
tuyển;
c) Kiểm tra niêm phong của Hồ sơ thi tuyển;
d) Mở lần lượt các bộ Hồ sơ và ghi vào biên bản mở Hồ sơ thi tuyển các
thông tin về: tên doanh nghiệp; số lượng bộ hồ sơ gốc, bộ sao và bộ CD ROM;
đ) Thông qua biên bản
mở Hồ sơ thi tuyển;
e) Đại diện của từng doanh nghiệp và Hội đồng thi tuyển ký xác nhận vào
biên bản mở Hồ sơ thi tuyển. Bản sao của biên bản mở Hồ sơ thi tuyển được gửi
cho tất cả các doanh nghiệp nộp Hồ sơ thi tuyển;
g) Sau khi mở Hồ sơ
thi tuyển, Hội đồng thi tuyển ký xác nhận vào bản gốc của tất cả các Hồ sơ thi
tuyển và niêm phong bản gốc. Trên giấy niêm phong có chữ ký của một thành viên
Hội đồng thi tuyển và đại diện của doanh nghiệp. Việc sơ tuyển, xét tuyển Hồ sơ
thi tuyển được tiến hành dựa theo bản sao. Bản gốc của Hồ sơ thi tuyển được bảo
quản và lưu trữ tại Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi kết quả thi tuyển được
công bố.
Điều
12. Làm rõ nội dung của Hồ sơ mời thi tuyển và Hồ sơ thi tuyển
1. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ thi tuyển, doanh nghiệp có quyền yêu cầu
Hội đồng thi tuyển làm rõ các nội dung của Hồ sơ mời thi tuyển. Nội dung làm rõ
Hồ sơ mời thi tuyển phải được Hội đồng thi tuyển trả lời bằng văn bản.
2. Trong quá trình sơ tuyển và xét tuyển, Hội đồng thi tuyển có quyền yêu
cầu các doanh nghiệp làm rõ nội dung trong Hồ sơ thi tuyển nếu cần thiết. Nội
dung làm rõ Hồ sơ thi tuyển chỉ mang tính chất giải đáp các nội dung chưa rõ
ràng, không có giá trị sửa đổi hoặc bổ sung nội dung của Hồ sơ thi tuyển. Nội
dung làm rõ Hồ sơ thi tuyển phải được doanh nghiệp thể hiện bằng văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thi tuyển có quyền tổ chức Đoàn kiểm tra để xác minh tính chính xác của số liệu
trong Hồ sơ thi tuyển. Doanh nghiệp thi tuyển có trách nhiệm phối hợp với Đoàn
kiểm tra để xác minh số liệu nếu được yêu cầu.
Điều
13. Sơ tuyển Hồ sơ thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển tiến hành sơ tuyển Hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp
dựa trên các tiêu chí: tính đầy đủ và hợp lệ; đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển.
2. Hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp được coi là trúng tuyển vòng sơ tuyển
nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp không có doanh nghiệp nào có Hồ sơ thi tuyển trúng tuyển
vòng sơ tuyển, Hội đồng thi tuyển tuyên bố không có doanh nghiệp nào đủ tiêu
chuẩn để tiến hành xét tuyển, không có doanh nghiệp nào trúng tuyển.
Điều
14. Xét tuyển Hồ sơ thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển tiến hành xét tuyển Hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp
trúng tuyển vòng sơ tuyển theo
tiêu chí chấm điểm, thang điểm và nguyên tắc chấm điểm quy định tại Hồ sơ mời
thi tuyển.
2. Hội đồng thi tuyển lập bảng điểm của doanh nghiệp theo thứ tự từ điểm
cao nhất đến điểm thấp nhất. Nếu
có từ hai doanh nghiệp trở lên có số điểm bằng nhau, Hội đồng thi tuyển tổ chức
cho các doanh nghiệp này bốc thăm để xác định thứ tự trong bảng điểm.
3. Hội đồng thi tuyển lập biên bản về kết quả xét tuyển và báo cáo kết quả
thi tuyển với Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Sau khi được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả
thi tuyển, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả thi tuyển bằng văn bản tới tất
cả các doanh nghiệp tham gia thi tuyển, đăng kết quả thi tuyển trên trang thông
tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Cục Tần số vô tuyến điện.
5. Trường hợp doanh nghiệp
trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả thi tuyển theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này thì doanh nghiệp có thứ tự trong bảng
điểm thấp liền kề các doanh nghiệp trúng tuyển là doanh nghiệp trúng tuyển.
Điều
15. Hủy kết quả thi tuyển
Kết quả thi tuyển của
doanh nghiệp bị hủy trong các trường hợp sau:
1. Có sự thông đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh
nghiệp tham gia thi tuyển.
2. Doanh nghiệp trúng tuyển không thực hiện các quy định của pháp luật về
viễn thông, tần số vô tuyến điện và các quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển để được
cấp giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều
16. Tổ chức thi tuyển lại
1. Nếu thấy cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quyết định tổ chức
thi tuyển lại toàn bộ hoặc một số khối băng tần, kênh tần số.
2. Thi tuyển lại toàn bộ khối băng tần, kênh tần số được thực hiện trong
các trường hợp sau:
a) Không có doanh nghiệp nào nộp Hồ sơ thi tuyển hoặc không có doanh nghiệp
nào có Hồ sơ thi tuyển qua vòng sơ tuyển;
b) Tất cả các doanh nghiệp trúng tuyển bị huỷ kết quả thi tuyển.
3. Thi tuyển lại một số khối băng tần, kênh tần số được thực hiện trong
trường hợp chưa xác định được doanh nghiệp trúng tuyển.
4. Trình tự, thủ tục thi tuyển
lại được tiến hành như thi tuyển lần đầu.
MỤC
IV. CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều
17. Cấp giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Doanh nghiệp trúng tuyển thực hiện các quy định của pháp luật về viễn
thông, tần số vô tuyến điện và các quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển để được cấp
giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Các doanh nghiệp trúng tuyển được quyền lựa chọn khối băng tần, kênh tần
số theo thứ tự tương ứng với số điểm từ cao đến thấp sau khi được cấp giấy phép
viễn thông.
Điều
18. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Doanh nghiệp trúng
tuyển bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo các quy định tại Điều 23 của Luật Tần số vô tuyến điện và trường hợp vi phạm nghiêm trọng nội dung trong Bản cam kết phải áp
dụng biện pháp thu hồi giấy phép quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển.
Điều
19. Trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
thông qua thi tuyển
Doanh nghiệp được cấp
giấy phép tần số vô tuyến điện qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các nội dung trong Bản cam kết;
2. Nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần
số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung,
sửa đổi
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Trang tin Điện tử Bộ TT&TT;
- Các doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng;
- Lưu: VT, CTS, ( 270).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
DOANH
NGHIỆP
(Tên công ty)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/……..
|
…………., ngày …. tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ THI TUYỂN
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông
Sau khi nghiên cứu
các nội dung quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển do Bộ Thông tin và Truyền thông
phát hành kèm theo Quyết định số ….. ngày ……… của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, (tên doanh nghiệp) xin được tham gia thi tuyển quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện trong băng tần/ kênh tần số ………………..
Nếu trúng tuyển quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện trong băng tần kênh tần số……………….., (tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các nội dung trong Đề án khai thác, sử dụng băng tần, kênh tần số
và cam kết thực hiện các nội dung trong Bản cam kết kèm theo.
Kèm theo Bản đăng ký
này là các tài liệu được chuẩn bị theo yêu cầu của Hồ sơ mời thi tuyển. Doanh
nghiệp chúng tôi chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác của số liệu,
thông tin, các văn bản trong Hồ sơ thi tuyển.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký và đóng
dấu)
|