BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2004/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
05/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
59/2003/NĐ-CP VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG ĐÃ CHẾT TRƯỚC NGÀY 01/01/1995
Thi hành Nghị định
số 59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp
một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng đã chết trước ngày 01
tháng 01 năm 1995.
Sau khi thống
nhất ý kiến với các Bộ Quốc phòng (Công văn số 4124/BQP ngày 14 tháng 10 năm
2003), Bộ Công an (Công văn số 2078/CV-BCA(V11) ngày 20 tháng 10 năm 2003) và
các Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về
chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng đã chết
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN LÀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Người hoạt động cách mạng trước
năm 1945 (cán bộ lão thành cách mạng) là người đủ điều kiện tiêu chuẩn xác nhận
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính
phủ.
2. Người hoạt động cách mạng trước
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 (cán bộ "tiền khởi nghĩa") là người đủ điều
kiện tiêu chuẩn xác nhận theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 28/CP
ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
3. Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù đày là người đủ điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận
theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính
phủ.
4. Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc là người đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy
chương Kháng chiến hoặc Huân chương, Huy chương Chiến thắng.
II. THÂN NHÂN
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Thân nhân người có công với cách
mạng được hưởng trợ cấp một lần là vợ hoặc chồng của đối tượng quy định tại Mục
I của Thông tư này.
Trường hợp vợ hoặc chồng của người
có công với cách mạng đã chết thì người thừa kế theo pháp luật đang thờ cúng
người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp một lần, theo thứ tự như sau:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật của người chết (thuộc hàng thừa kế
thứ nhất);
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết (thuộc hàng thừa kế thứ hai);
- Bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người đó là bác ruột,
chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột (thuộc hàng thừa kế thứ ba).
III. CHẾ ĐỘ
TRỢ CẤP
1. Trợ cấp một lần:
- Mức 2.000.000đồng/người áp dụng
đối với thân nhân người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Mục I của
Thông tư này.
- Mức 1.500.000đồng/người áp dụng
đối với thân người có công với cách mạng quy định tại khoản 2 Mục I của Thông
tư này.
- Mức 1.000.000đồng/người áp dụng
đối với thân người có công với cách mạng quy định tại khoản 3, khoản 4 Mục I của
Thông tư này.
2. Người có đủ điều kiện xác nhận
2 đối tượng trở lên theo quy định tại Mục I của Thông tư này thì thân nhân của
họ được hưởng một loại trợ cấp với mức trợ cấp một lần cao nhất.
Ví dụ1: Ông Nguyễn Văn A đã chết
năm 1990, nay ông A được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là cán bộ "tiền khởi
nghĩa". Đồng thời ông A cũng là người hoạt động kháng chiến vì được Nhà nước
khen tặng Huân chương kháng chiến. Bà Phạm Thị H là vợ ông A được hưởng một loại
trợ cấp đối với thân nhân cán bộ "tiền khởi nghĩa" với mức trợ cấp một
lần là 1.500.000 đồng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị T tham gia
du kích hy sinh khi làm nhiệm vụ trong kháng chiến đã được công nhận là liệt
sĩ. Bà Trần Thị T thuộc diện được tặng Huân chương kháng chiến.
Anh Hoàng Văn K là con đẻ của bà
T, hiện giữ Bằng Tổ quốc ghi công và đảm nhiệm việc thờ cúng bà T.
Anh K được hưởng một loại trợ cấp
đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc với mức trợ cấp
một lần là 1.000.000đồng.
3. Gia đình có nhiều người đủ điều
kiện xác nhận là người có công với cách mạng theo Mục I của Thông tư này thì
thân nhân của họ được hưởng trợ cấp với mức trợ cấp một lần cao nhất quy định đối
với từng người.
Ví dụ: ông Lê Văn A đã chết năm
1993, nay ông A được xác nhận là người hoạt động cách mạng "tiền khởi
nghĩa" và người hoạt động kháng chiến. Bà Trần Thị B là vợ của ông Lê Văn
A, bà B đã chết năm 1992 được xác nhận là người tham gia kháng chiến bị địch bắt
tù và người hoạt động kháng chiến.
Ông Lê Văn H là con trai của ông
A và bà B được hưởng một khoản trợ cấp một lần đối với thân nhân của người hoạt
động cách mạng "tiền khởi nghĩa" với mức là 1.500.000đ và một khoản
trợ cấp một lần đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày với mức là 1.000.000đồng.
IV. HỒ SƠ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT TRỢ CẤP MỘT LẦN
1. Hồ sơ trợ cấp
gồm:
a) Bản khai của thân nhân hoặc
người thừa kế theo pháp luật (kèm theo giấy uỷ quyền của gia đình hoặc họ tộc)
của người có công với cách mạng (Mẫu số 1) có xác nhận của trưởng thôn (trưởng
bản, tổ trưởng dân phố) nơi người đứng khai cư trú.
Mỗi hàng thừa kế do một người đại
diện được những người trong hàng thừa kế uỷ quyền đứng khai. Người đại diện ở
hàng thừa kế sau chỉ đứng khai hưởng chế độ nếu không còn ai đại diện ở hàng thừa
kế trước.
b) Một trong những giấy tờ chứng
nhận về người có công sau đây:
- Giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng trước năm 1945 (lão thành cách mạng).
- Giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 (cán bộ "tiền khởi
nghĩa").
- Giấy chứng nhận người bị địch
bắt tù, đày: đối với đảng viên hoặc người thoát ly là chứng nhận của cấp uỷ, cơ
quan, đơn vị căn cứ vào hồ sơ, lý lịch đang lưu giữ; đối với người không là đảng
viên hoặc người không thoát ly là tài liệu, giấy tờ có căn cứ pháp lý ghi rõ có
hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù hoặc xác nhận của Ban
Liên lạc nhà tù.
- Bản sao Bằng Huân chương, Huy
chương Kháng chiến hoặc Huân chương, Huy chương Chiến thắng hoặc giấy chứng nhận
khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc bản sao Bằng "Tổ quốc ghi
công" hoặc giấy báo tử, giấy chứng nhận hy sinh (đối với liệt sĩ hy sinh từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước).
Các bản sao
nói trên có chứng nhận sao y bản chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã).
2. Thủ tục giải quyết trợ cấp:
a) Đối với thân nhân người có
công (người đứng khai hưởng trợ cấp):
- Ghi bản khai theo Mẫu số 1 (mỗi
bản khai ghi một người có công)
Trường hợp một trong những người
thừa kế đảm nhiệm việc thờ cúng đứng khai thì kèm giấy uỷ quyền của gia đình hoặc
họ tộc.
- Nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
Trường hợp người đứng khai hưởng
trợ cấp không có hoặc không còn một trong những giấy tờ chứng nhận về người có
công thì gửi bản khai đến cơ quan, đơn vị quản lý người đó (nếu là người thoát
ly hoặc đảng viên) trước khi chết để xem xét cấp giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm 4 mục V của Thông tư này.
b) Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
xã:
- Kiểm tra hồ sơ trợ cấp. Trường
hợp đủ điều kiện, đúng quy định thì lập danh sách thân nhân người có công với
cách mạng hưởng một mức trợ cấp một lần cao nhất theo thứ tự: lão thành cách mạng,
tiền khởi nghĩa, người bị địch bắt tù đày, người hoạt động kháng chiến (Mẫu số
3).
- Niêm yết danh sách tại trụ sở
Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của
xã.
- Sau 15 ngày kể từ ngày thông
báo, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng (Hội đồng xác nhận người có công) để xem xét, kết
luận nội dung bản khai từng người, thông qua biên bản xác nhận và đề nghị (Mẫu
số 2), danh sách (Mẫu số 3) và tổng hợp (Mẫu số 4).
- Hoàn chỉnh danh sách, tổng hợp
kèm theo bản khai, giấy chứng nhận, biên bản xác nhận và gửi Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã (gọi chung là cấp huyện).
c) Đối với Phòng Tổ chức - Lao động
Xã hội (Phòng Lao động - Thương binh Xã hội ) cấp huyện:
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, danh sách, bản tổng hợp do cấp xã chuyển đến; xác
minh trường hợp có vướng mắc, thông báo cho cấp xã những đối tượng không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn hưởng chế độ.
- Lập danh sách (Mẫu số 3), tổng
hợp (Mẫu số 4) của toàn huyện kèm theo hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
duyệt ký công văn gủi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Đối với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Xét duyệt hồ sơ trợ cấp của từng
người.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, Thành uỷ, Thường trực Thi đua Khen thưởng kiểm tra, kết luận những trường hợp
có vướng mắc theo đối tượng quản lý hoặc chuyển lại Uỷ ban nhân dân cấp huyện để
xem xét lại.
- Lập 02 danh sách (Mẫu số 3) và
05 bản tổng hợp (Mẫu số 4) những trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp.
- Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố kết quả đề nghị trợ cấp một lần và gửi Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội 03 bản tổng hợp kèm theo công văn đề nghị để thống nhất với Bộ Tài chính
cấp phát kinh phí.
- Tổ chức thực hiện việc chi trả
trực tiếp theo danh sách đến thân nhân người có công sau khi nhận được thông
báo cấp kinh phí. Thực hiện việc thanh quyết toán và quản lý hồ sơ, danh sách
thân nhân hưởng trợ cấp theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan liên quan phối hợp tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên và tổ chức
hướng dẫn, thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định tại Nghị định số
59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư này.
2. Trợ cấp một lần đối với thân
nhân người có công với cách mạng theo Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Người có công với cách mạng
đã có giấy tờ xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn; thân nhân của người có công với
cách mạng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì tập trung làm trước việc kê khai, lập
danh sách, xét duyệt và chi trả trợ cấp 1 lần.
b) Người đang được xác minh, xem
xét bổ sung giấy tờ, căn cứ để xác nhận là người có công với cách mạng; thân
nhân của người có công đứng khai hưởng trợ cấp đang có vướng mắc thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã lập danh sách riêng để tiếp tục giải quyết.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và thực hiện việc sử dụng hồ sơ, tài liệu gốc về liệt sĩ, về thân nhân hưởng
trợ cấp liên quan đến việc xác nhận và thực hiện chế độ quy định tại Thông tư
này, tránh sai sót, nhầm lẫn, trùng lặp; khi phát hiện những trường hợp khai
không đúng sự thật để hưởng chế độ thì đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo pháp luật và kịp thời thu hồi khoản trợ cấp đã cấp.
4. Các cơ quan, đơn vị (bao gồm
cả cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) đang quản lý hồ sơ của cán
bộ, quân nhân, công an, công nhân viên chức, đảng viên đã chết trước ngày 01
tháng 01 năm 1995, trường hợp người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn là người có
công quy định tại Mục I của Thông tư này thì theo đề nghị của thân nhân (kèm bản
khai) để xem xét cấp giấy chứng nhận cho thân nhân làm thủ tục hưởng trợ cấp một
lần tại nơi cư trú. Trường hợp có vướng mắc thì thống nhất với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng địa bàn xem xét kết luận.
5. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết.
Mẫu số 1-TT..../ 2004
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KHAI CỦA THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Đề
nghị hưởng trợ cấp một lần theo Nghị định số 59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ
1. Phần khai về thân nhân (người
đứng khai):
Họ và
tên:............................................................ Năm
sinh....................
Quê quán: ................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
............................................................
Quan hệ với người có công với
cách mạng: Vợ (chồng, cha, mẹ, con...)...........
2. Phần khai về người có công:
Họ và
tên:................................................ Nam, Nữ........ Năm
sinh............
Nguyên
quán...............................................................................................
Cơ quan, đơn vị trước khi chết:...................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu trước khi chết
(trừ liệt sĩ):........................................
Đã chết ngày........ tháng.....
năm......... tại..................................................
Là đối tượng: (LTCM, TKN, HĐKC,
Địch bắt tù, đày):............................
Thuộc diện hưởng một mức trợ cấp
đối với:...............................................
Giấy chứng nhận kèm theo (Quyết
định, giấy chứng nhận, lý lịch, giấy báo tử, chúng tử, biên bản của gia đình, họ
tộc,
):........................................................
-
-
-
Tôi xin cam đoan lời khai trên
là đúng, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
Ngày.... tháng... năm....
Xác nhận của thôn (bản, đường
phố)... xã... huyện... tỉnh
Ông
(bà)................................................................
Hiện cư trú tại:......................................................
là................. của ông
(bà).....................................
(tên người có công) đã chết
ngày.... tháng.... năm......
Đề nghị hưởng trợ cấp một lần
đối với đối tượng.......
Chi uỷ (chi bộ) tổ đảng thôn
Trưởng thôn, Trưởng bản,
Tổ trưởng dân phố
|
Ngày....
tháng... năm....
Người
khai
(ký, ghi rõ họ tên)
|
UBND xã...... đã niêm yết danh
sách và thông báo công khai từ ngày........
Đề nghị Ban Chỉ đạo thực hiện
Pháp lệnh UĐNCC xã...... xem xét.
.....
Ngày..... tháng..... năm......
TM.
UBND
Chủ tịch
Mẫu số 2-TT... 2004
Đợt
/200
..
Tỉnh,
(thành phố):......
Huyện (quận)..............
Xã (phường):...............
|
Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Nghị định
số 59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
Hôm nay, ngày..... tháng.......
năm................
Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng (Hội đồng xác nhận người có công xã (phường),
gồm:
1- Đại diện Đảng uỷ xã (phường):.............................................................
Chức vụ:
...............................................................
....
2- Đại diện UBND xã (phường):
.............................
......
Chức vụ:
......................................................
.....................
3- Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã
(phường):
...................
Chức vụ:
........................................
..
..
4- Đại diện Hội Cựu chiến binh
xã (phường):
....................
Chức vụ:
.......................................................
.............
5- Đại diện:
..
..................................................
.
Đã họp đợt thứ
để xem xét, đề
nghị thân nhân người có công với cách mạng hưởng trợ cấp một lần theo Nghị định
số 59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số
ngày
tháng
năm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Kết quả như sau:
1- Người có công với cách mạng
được xem xét
.
người.
2- Người có công với cách mạng đủ
điều kiện............................... người
Trong đó: - Lão thành cách mạng
- Tiền khởi nghĩa
- Tù, đày
- Hoạt động kháng chiến
3- Thân nhân người có công với
cách mạng hưởng trợ cấp một lần:
người
trong đó vợ hoặc chồng
.............................................................
người
4- Số tiền trợ cấp một lần:
.........................
đồng
Kèm theo Biên bản này có: bản
khai cá nhân, giấy chứng nhận, bản danh sách và bản tổng hợp
TM......
(ký ghi rõ họ tên)
|
TM.
Đảng uỷ
(ký tên, đóng dấu)
|
TM.
Hội Cựu chiến binh
(ký tên, đóng dấu)
|
TM.
UBND
(ký tên, đóng dấu)
|