BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2002/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
04/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ TIỀN
LƯƠNG VÀ THU NHẬP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Thực hiện Nghị định số 28/CP
ngày 28/3/1997 và Điều 2, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi
mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, sau khi có
ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 11936/TC/CSTC ngày 12/12/2001, Bộ Xây dựng
tại Công văn số 2033/BXD-TCLĐ ngày 15/11/2001và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam tại công văn số 1873/TLĐ ngày 16/11/2001, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng là các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và nguồn kinh phí hoạt động chủ
yếu từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của
Chính phủ và Thông tư số 01/BKH/DN ngày 29/1/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(Các đơn vị nêu trên gọi tắt là
doanh nghiệp)
Không áp dụng đối với các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích tự trang trải về tài chính, nộp ngân sách, lợi
nhuận và có đủ điều kiện áp dụng Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương
và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước.
II. NGUYÊN TẮC
1. Căn cứ khối lượng, chất lượng
sản phẩm hoặc nhu cầu dịch vụ công ích, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý xác định giá trị dự toán trên cơ sở định mức đơn giá hiện hành (trong đó có
chi phí tiền lương) để thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu sản phẩm, dịch vụ
công ích. Chi phí tiền lương này phải được tính theo thông số tiền lương quy định
tại mục III, Thông tư này;
2. Để được nhận khối lượng, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích dưới hình thức được giao hay tham gia đấu thầu,
doanh nghiệp căn cứ vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản
lý, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động thực
tế của doanh nghiệp chủ động lập giá trị dự toán làm cơ sở thoả thuận đơn đặt
hàng hoặc tham gia đấu thầu. Trong đó chi phí tiền lương phải được tính theo
các thông số tiền lương quy định tại mục III, Thông tư này, không phụ thuộc vào
đơn giá của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý.
3. Doanh nghiệp vừa thực hiện
nhiệm vụ công ích Nhà nước giao vừa tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác thì khi lập giá trị dự toán cần tách riêng từng phần, sau đó mới tổng hợp
lại.
III. XÁC ĐỊNH
CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh
vực hoạt động và tình hình thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ năm trước liền
kề, các doanh nghiệp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể, trình cơ quan có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý thẩm định, giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm. Trên cơ
sở các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng, doanh nghiệp xác định chi phí tiền lương
trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích phải bảo đảm các thông số tiền lương
quy định như sau:
1. Định mức lao động:
Theo quy định và hướng dẫn tại
Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
trên cơ sở khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, tổ chức sản xuất
và tổ chức lao động thực tế, doanh nghiệp xây dựng định mức lao động để xác định
chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm hoặc dịch vụ công ích, không phụ thuộc
vào định mức đơn giá của cơ quan đặt hàng hoặc giao thầu.
2. Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu để xác định
chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định theo
công thức sau:
TLminde
= TLmin x (1 + Kde)
Trong đó:
- TLminde: Mức lương tối thiểu
điều chỉnh để xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công
ích;
- TLmin: Mức lương tối thiểu
chung là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Kể từ
ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu chung áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước
được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 77/2000/NĐ-CP
ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/tháng. Khi Chính phủ điều chỉnh lại
mức lương tối thiểu chung này thì áp dụng theo mức điều chỉnh mới.
- Kde: Hệ số điều chỉnh tăng
thêm tiền lương tối thiểu.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương tối thiểu (Kde):
Căn cứ vào cung - cầu lao động,
giá thuê nhân công và mức chi dùng tối thiểu theo địa bàn, hệ số điều chỉnh
tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) với mức thấp nhất được quy định như sau:
Hệ
số điều chỉnh tăng thêm thấp nhất
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
Địa bàn
|
Các quận nội thành thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố loại II, gồm: Hải
Phòng; Nam Định; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn; Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà;
Vũng Tàu; Cần Thơ và thành phố Hạ Long, các khu công nghiệp tập trung và các
huyện ngoại thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
|
Các tỉnh còn lại
|
Doanh nghiệp ở địa bàn nào thì
áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) theo địa bàn đó
nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế do cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý phê duyệt.
Căn cứ vào tình hình thực tế và
khả năng nguồn kinh phí, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý và doanh
nghiệp có thể lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn mức quy định trên.
Ví dụ: Công ty Dịch vụ Môi trường
Đô thị A nằm trên địa bàn có hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu là
0,3 thì mức lương tối thiểu thấp nhất để xác định chi phí tiền lương trong đơn
giá thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích áp dụng là:
TLminde
= 210.000 đồng/tháng x (1 + 0,3) = 273.000 đồng/tháng trở lên.
3. Hệ số lương cấp bậc công việc:
Hệ số lương cấp bậc công việc được
xác định căn cứ vào độ phức tạp công việc phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
công ích do cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đặt hàng hoặc giao thầu
và hệ số mức lương theo các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
4. Các khoản phụ cấp lương:
Căn cứ vào các Thông tư hướng dẫn
thực hiện các chế độ phụ cấp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
doanh nghiệp xác định đối tượng và mức phụ cấp theo quy định được tính vào chi
phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
Các khoản phụ cấp được tính để
xác định chi phí tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp
chức vụ lãnh đạo.
IV. CƠ CHẾ TRẢ
LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Lập phương án chi phí tiền
lương và nguồn chi trả quỹ tiền lương tăng thêm:
Trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ
và đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý đặt hàng hoặc trúng thầu, căn cứ vào điều kiện cụ thể của
mình, doanh nghiệp lập kế hoạch thực hiện khối lượng nhiệm vụ công ích được
giao, bảo đảm đúng khối lượng, chất lượng và tiến độ thời gian quy định. Trên
cơ sở tiết kiệm các khoản chi phí khác trong tổng chi phí chung, doanh nghiệp lập
phương án chi phí tiền lương với hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu
theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản
lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số
03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi Nghị định số 28/CP
và các Thông tư hướng dẫn việc thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phương án chi phí tiền lương của
doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Hoàn thành đúng khối lượng sản
phẩm, dịch vụ công ích theo kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc
đặt hàng;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước (nếu có), nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động;
- Bảo đảm tăng năng suất lao động;
- Không làm tăng kinh phí được đặt
hàng hoặc trúng thầu.
2. Thẩm định phương án chi phí
tiền lương:
Phương án chi phí tiền lương của
doanh nghiệp trước khi thực hiện phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý thẩm định, cụ thể:
- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm
định phương án của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý;
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý;
- Hội đồng quản trị Tổng Công ty
thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 90/TTg hoặc 91/TTg quản
lý;
Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
+ Văn bản đề nghị;
+ Phương án chi phí tiền lương
do doanh nghiệp lập.
3. Xác định quỹ tiền lương thực
hiện:
Căn cứ vào mức độ hoàn thành khối
lượng nhiệm vụ công ích và các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV nêu trên,
doanh nghiệp được quyết toán quỹ tiền lương thực hiện theo phương án chi phí tiền
lương của doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo phân
cấp quản lý.
Trường hợp doanh nghiệp không bảo
đảm được các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV nêu trên thì phải trừ lùi quỹ
tiền lương. Mức bình quân thấp nhất sau khi trừ lùi phải bằng tiền lương bình
quân tính theo mục III nêu trên khi lập phương án chi phí tiền lương trong giá
trị dự toán kinh phí cấp phát theo đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào nội dung quy định
và hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg, 90/TTg và các doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản
lý Nhà nước và doanh nghiệp về quản lý tiền lương và thu nhập được thực hiện
theo qui định tại mục IV, Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc báo cáo tình hình thực hiện
lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp được quy định như sau:
- Chậm nhất vào tháng 4 hàng
năm, các doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập của năm trước liền kề
theo mẫu số 1, kèm theo Thông tư này.
- Chậm nhất vào tháng 5 hàng
năm, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố theo phân
cấp quản lý báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của các doanh nghiệp theo mẫu
số 2, kèm theo Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01/1/2002.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các doanh nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét, giải quyết.
Mẫu số 1
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TÊN DOANH
NGHIỆP
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU
NHẬP NĂM....
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (bao gồm phần nhiệm vụ công ích được đặt hàng hoặc trúng
thầu và phần sản xuất, kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích (nếu có))
|
|
|
|
|
|
1. Tổng khối lượng sản phẩm, dịch
vụ (kể cả quy đổi)
|
|
|
|
|
|
2. Tổng doanh thu hoặc doanh số
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
3. Tổng các khoản nộp ngân
sách Nhà nước (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
4. Lợi nhuận (nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
II
|
Quỹ tiền lương theo đơn giá
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
1. Số lao động
|
Người
|
|
|
|
|
2. Hệ số lương cấp bậc công việc
bình quân
|
|
|
|
|
|
3. Hệ số phụ cấp bình quân
|
|
|
|
|
|
4. Mức lương tối thiểu doanh
nghiệp áp dụng
|
đ/tháng
|
|
|
|
III
|
Tổng quỹ tiền lương ngoài đơn
giá
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
1. Quỹ tiền lương bổ sung
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
2. Quỹ phụ cấp và tiền thưởng
(nếu có)
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
3. Quỹ làm thêm giờ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
IV
|
Tiền lương bình quân
|
đ/ng/tháng
|
|
|
|
V
|
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
Trong đó: phân phối trực tiếp
cho người lao động
|
|
|
|
|
VI
|
Quỹ thu nhập khác
|
Tr.đồng
|
|
|
|
VII
|
Thu nhập bình quân
|
đ/ng/tháng
|
|
|
|
VIII
|
Năng suất lao động bình quân
tính theo doanh thu (doanh số)
|
đ/ng/năm
|
|
|
|
Ghi chú: * Thu nhập bình quân gồm
tiền lương bình quân, tiền thưởng và phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao
động và quỹ thu nhập khác tính bình quân theo tháng.
Người
lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
........,ngày......tháng.....năm.......
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
|