BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01
năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác
viên dân số.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn,
nhiệm vụ của cộng tác viên dân số thôn, bản, khóm, ấp, buôn, làng, phum, sóc, tổ
dân phố (sau đây gọi là thôn).
Điều 2. Tiêu chuẩn
của cộng tác viên dân số
Cộng tác viên dân số là những người
tình nguyện làm công tác dân số ở thôn. Cộng tác viên dân số phải đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có trình độ học vấn từ tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên. Ở những thôn khó khăn hoặc có đồng
bào dân tộc ít người không chọn được người có đủ trình độ
học vấn như trên thì chọn người hoàn thành chương trình tiểu học; được đào tạo, tập huấn về dân số theo nội dung
chuyên môn do Bộ Y tế ban hành.
2. Đang sinh sống, làm việc ổn định tại
thôn, nơi cộng tác viên dân số đảm nhiệm; tự nguyện tham gia làm cộng tác viên
dân số; có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia hoạt động xã hội, có khả
năng vận động quần chúng và được cộng đồng tín nhiệm.
3. Ưu tiên những người đang làm công
tác y tế thôn tham gia kiêm nhiệm cộng tác viên dân số.
4. Có đủ sức khỏe để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Điều 3. Nhiệm vụ
của cộng tác viên dân số
1. Cộng tác viên dân số có trách nhiệm
cùng nhân viên y tế thôn và cộng tác viên các chương trình khác trên địa bàn
tuyên truyền, vận động về công tác dân số, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân trong địa bàn quản lý.
3. Trực tiếp tuyên truyền, vận động,
tư vấn về dân số cho người dân trong địa bàn đảm nhiệm.
4. Cung cấp bao cao su, viên uống
tránh thai đến từng hộ gia đình theo quy định; thực hiện tiếp thị, tiếp thị xã
hội, xã hội hóa sản phẩm chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình và dịch vụ về dân số
theo quy định.
5. Kiểm tra, theo dõi việc duy trì thực
hiện các nội dung về dân số của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý.
6. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,
thu thập số liệu, lập báo cáo định kỳ và đột xuất về dân số theo quy định hiện
hành; cung cấp số liệu cho Trạm Y tế
cấp xã, lập các sơ đồ và biểu đồ, quản lý số hộ gia đình về dân số tại địa bàn quản lý.
7. Bảo quản và sử dụng các tài liệu
(sổ sách, biểu mẫu báo cáo...) liên quan đến nhiệm vụ được
giao.
8. Tham dự giao ban cộng tác viên dân
số hằng tháng do Trạm Y tế cấp xã tổ chức để phản ánh tình
hình và báo cáo kết quả hoạt động dân số của địa bàn được
giao quản lý.
9. Tham dự các lớp tập huấn do cơ
quan có thẩm quyền tổ chức.
10. Phát hiện và đề xuất với cán bộ
theo dõi công tác dân số cấp xã, cán
bộ thuộc Trạm Y tế cấp xã các vấn đề cần thực hiện về dân số tại địa bàn
quản lý.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác về dân số
do Trạm trưởng Trạm Y tế xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 4. Quyền lợi
của cộng tác viên dân số
1. Cộng tác viên dân số được bố trí
phụ trách công việc theo địa bàn thôn tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình thực tế
của địa phương nhưng bảo đảm mỗi thôn có tối thiểu 01 cộng tác viên dân số.
2. Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho cộng tác viên dân số do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định.
3. Mỗi cộng tác viên dân số được
trang bị các dụng cụ làm việc, bao gồm: Túi truyền thông, loa cầm tay, đèn pin,
áo mưa và dụng cụ khác phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa
phương.
4. Cộng tác viên dân số tiêu biểu, có
đóng góp tích cực, nhiệt tình trong công tác dân số được động viên, khen thưởng
và vinh danh; được tham dự các cuộc thi, hội nghị, hội thảo trong khu vực, liên
khu vực để trao đổi kinh nghiệm công tác.
Điều 5. Về tập huấn,
bồi dưỡng
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã
hằng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số; lồng ghép việc
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong các cuộc giao ban, các cuộc họp, hội nghị.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác
1. Cộng tác viên dân số chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trạm
y tế cấp xã.
2. Cộng tác viên dân số chịu sự giám
sát về hoạt động của cán bộ phụ trách công tác dân số cấp xã, Trưởng thôn cùng
địa bàn quản lý.
3. Cộng tác viên dân số phối hợp công
tác với các tổ chức, đoàn thể tại thôn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Cộng tác viên dân số phối hợp với nhân viên y tế thôn và cộng tác viên chương trình khác trong thôn
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Các cơ quan, tổ chức, nhân viên y
tế thôn, cộng tác viên các Chương trình khác có trách nhiệm tạo điều kiện, phối
hợp, hỗ trợ cộng tác viên dân số để cộng
tác viên dân số hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 3 năm 2021.
2. Bãi bỏ mục II, phần III, Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa
phương kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Tổng cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
đánh giá việc triển khai, thực hiện Thông tư này.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực
tế của địa phương, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định số
lượng, quy trình xét chọn, hợp đồng trách nhiệm, mức
chi bồi dưỡng đối với cộng tác viên dân số
theo quy định;
b) Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập
huấn đối với cộng tác viên dân số theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư
này;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép các
hoạt động của cộng tác viên dân số với nhân viên y tế và cộng tác viên các
chương trình khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng tác viên;
d) Tiếp tục sử dụng những người đang làm cộng tác viên dân số, nhưng chưa đủ tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư này (nếu có) để bảo đảm
ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số và có kế hoạch tập
huấn chuyên môn về cộng tác viên dân số đối với những đối
tượng này trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng
Công báo; Cổng TTĐTCP);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ đạo thực hiện);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành phố;
- Trang TTĐT TCDS;
- Lưu: VT, PC, TCDS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|