BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
|
THÔNG
BÁO
VỀ
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Chi-lê về việc lao động có thu nhập của
thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường
trực tại các tổ chức quốc tế, ký tại Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2017, có
hiệu lực từ ngày 23 tháng 4 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
CHI-LÊ VỀ VIỆC LAO ĐỘNG CÓ THU NHẬP CỦA THÂN NHÂN THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ PHÁI ĐOÀN THƯỜNG TRỰC TẠI CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Chi-lê, sau đây gọi là “các Bên”;
Mong muốn tạo thuận lợi trong việc cho
phép thân nhân thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái
đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế của một Bên đóng trên lãnh thổ Bên kia
được làm việc có thu nhập.
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Thân nhân cán
bộ ngoại giao, lãnh sự, hành chính và nhân viên kỹ thuật của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế
của một Bên đóng trên lãnh thổ Bên kia có thể thực hiện các hoạt động có thu
nhập trên lãnh thổ Bên tiếp nhận đó, sau khi đã được phép lao động theo các quy
định tại Hiệp định này.
Điều
2
Vì mục đích
của Hiệp định này, thân nhân thành viên cơ quan đại diện gồm:
a. Vợ hoặc chồng;
b. Con dưới 21 tuổi chưa kết hôn phụ
thuộc vào cha mẹ hoặc dưới 25 tuổi đang theo học cấp ba hoặc các bậc học cao
hơn.
c. Con chưa lập gia đình bị khiếm
khuyết về thể chất hoặc tinh thần và phụ thuộc vào cha mẹ.
Điều
3
Không có hạn
chế nào về loại công việc mà thân nhân thành viên cơ quan đại diện được phép
thực hiện.Tuy nhiên, đối với những nghề nghiệp hoặc công việc đòi hỏi khả năng
chuyên môn đặc biệt, thân nhân thành viên cơ quan đại diện phải đáp ứng các quy
định trong lĩnh vực liên quan để được phép thực hiện công việc đó trên lãnh thổ
Bên tiếp nhận. Ngoài ra, Bên tiếp nhận cũng có thể từ chối cho phép lao động
trong trường hợp vì lý do an ninh hoặc chỉ công dân của Bên tiếp nhận được thực
hiện các hoạt động có thu nhập đó.
Điều
4
Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc phái đoàn thường trực tại các tổ chức
quốc tế của Bên cử gửi Công hàm đề nghị cho phép thân nhân thành viên cơ quan
đại diện được làm việc có thu nhập tới cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
Bên tiếp nhận. Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan có thẩm
quyền là Cục Lễ tân Nhà nước và đối với nước Cộng hòa Chi-lê, cơ quan có thẩm
quyền là Tổng cục Lễ tân. Đề nghị này phải được thể hiện bằng công hàm.
Đề nghị này phải bao gồm việc chứng
minh mối quan hệ thân nhân giữa người thụ hưởng với thành viên cơ quan đại diện và thông
tin cụ thể về hoạt động có thu nhập mà họ dự định thực hiện (tên đầy đủ của
người nộp đơn, tên và địa chỉ của người sử dụng lao động; và mô tả công việc).
Sau khi xác định người đề nghị được
cấp phép thuộc đối tượng quy định tại Hiệp định này, cơ quan có thẩm quyền Bên
tiếp nhận sẽ thông báo chính thức ngay tới cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự hay phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế của Bên cử về việc
thân nhân thành viên cơ quan đại diện đó được phép thực hiện hoạt động có thu
nhập, với điều kiện phải tuân thủ quy định nội luật liên quan của Bên tiếp
nhận.
Nếu thân nhân thành viên cơ quan đại
diện muốn thay đổi công việc sau khi đã được cho phép làm việc, người đó phải nộp đề
nghị mới.
Điều
5
Thân nhân
thành viên cơ quan đại diện được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và hành
chính theo quy định tại “Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao”, “Công
ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự” hoặc “Công ước năm 1946 về quyền ưu đãi
và miễn trừ của Liên hợp quốc” hoặc các điều ước quốc tế khác có liên quan và
được phép hoạt động có thu nhập phù hợp với Hiệp định này, sẽ không được hưởng
quyền miễn trừ xét xử về dân sự và hành chính đối với các hành vi liên quan đến
hoạt động đó, và phải tuân thủ pháp luật và quyền tài phán của Bên tiếp nhận
chỉ về các hành vi đó.
Điều
6
1. Thân nhân
thành viên cơ quan đại diện được hưởng quyền miễn trừ xét xử hình sự theo quy
định tại “Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao”, “Công ước Viên năm
1963 về quan hệ lãnh sự” sẽ tiếp tục được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ này đối
với các hoạt động có thu nhập. Bên tiếp nhận có thể yêu cầu Bên cử bằng văn bản
về việc từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ này. Bên cử sẽ xem xét nghiêm túc yêu cầu
về việc từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ này.
2. Bên cử sẽ giữ lại quyền quyết định
về việc từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ xét xử nếu thấy việc này trái với lợi ích
của Bên đó. Trong trường hợp này, Bên tiếp nhận có thể tuyên bố thân nhân thành viên cơ
quan đại diện được yêu cầu đó là người không được hoan nghênh.
3. Việc từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ
xét xử hình sự không đồng nghĩa với
việc từ bỏ quyền miễn trừ thi
hành án. Việc từ bỏ này đòi hỏi phải
có một văn bản từ bỏ riêng. Trong trường hợp này, Bên cử sẽ xem xét nghiêm túc
đề nghị từ bỏ quyền miễn trừ thi hành án của Bên tiếp nhận.
Điều
7
Thân nhân
thành viên cơ quan đại diện thực hiện hoạt động có thu nhập, phải tuân thủ chế
độ thuế và bảo hiểm xã hội của Bên tiếp nhận đối với các vấn đề liên quan đến
công việc mà họ thực hiện.
Điều
8
Các quy định
của Hiệp định này không bao gồm việc công nhận bằng cấp, chứng chỉ giữa hai
Bên.
Điều
9
Việc cho phép
lao động có thu nhập ở Bên tiếp nhận, về nguyên tắc sẽ chấm dứt khi:
(a) Cá nhân liên quan không còn quy
chế thân nhân theo định nghĩa trong Hiệp định này.
(b) Cá nhân liên quan không còn cư trú
trong hộ gia đình thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Bên tiếp nhận.
(c) Nhiệm kỳ của thành viên cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực tại
các tổ chức quốc tế kết thúc.
(d) Việc thực hiện hoạt động có thu
nhập kết thúc.
Điều
10
Các Bên áp
dụng các biện pháp cần thiết cho việc thực hiện Hiệp định này.
Điều
11
Hiệp định này
có giá trị vô thời hạn. Một Bên có thể chấm dứt Hiệp định bằng cách thông báo
bằng văn bản qua đường ngoại giao ý định chấm dứt Hiệp định tới Bên kia. Việc
chấm dứt Hiệp định sẽ có hiệu lực sáu (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được
thông báo này.
Điều
12
Hiệp định này
có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng của Bên này thông báo cho
Bên kia về việc đã hoàn tất các thủ tục nội luật cần thiết để Hiệp định có hiệu
lực.
Hiệp định này có thể được sửa đổi
hoặc/và bổ sung thông qua thỏa thuận bằng văn bản giữa các Bên qua đường
ngoại giao. Các sửa đổi, bổ
sung này sẽ có hiệu lực theo quy định tại khổ nêu trên của Điều này.
Làm tại Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2017,
thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh; các bản có
giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng
Anh được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
HÀ KIM NGỌC
Thứ trưởng
Bộ Ngoại giao
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA CHI-LÊ
HERALDO MUÑOZ VALENZUELA
Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF CHILE ON THE FREE EXERCISE OF REMUNERATED ACTIVITIES BY DEPENDENT
RELATIVES OF DIPLOMATIC, CONSULAR, ADMINISTRATIVE AND TECHNICAL STAFF OF THEIR
DIPLOMATIC MISSIONS, CONSULAR POSTS AND PERMANENT REPRESENTATIVES TO
INTERNATIONAL ORGANIZATIONS
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Chile hereinafter
referred to as “the Parties”,
Desirous of allowing the free exercise
of remunerated activities by dependent relatives of members of the Diplomatic
Missions, Consular Posts and Permanent Representatives to International
Organizations of one of the Parties in the territory of the other Party,
Have agreed as follows:
Article
1
Dependent
relatives of diplomatic, consular, administrative and technical staff of
Diplomatic Missions, Consular Post or Permanent Representatives to
International Organizations of one Party in the territory of the other Party
may exercise remunerated activities in the receiving State, once the required
authorization has been obtained, pursuant to the provisions of this Agreement.
Article
2
For the
purpose of this Agreement, dependent relatives shall mean:
a. The spouse;
b. Unmarried children under 21 years
old dependent under the charge of their parents or under 25 years old studying
in tertiary-level institutions of higher education, and;
c. Unmarried children who are
physically or mentally disabled and are under the charge of their parents.
Article
3
There shall
be no restrictions as regards the nature or type of employment that may be
engaged in. It is, however, understood that, in professions or activities
requiring special qualifications, dependent relatives shall be required to
comply with the rule governing the exercise of such professions or activities
in the receiving State. On the other hand, the authorization may be refused in
cases in which, for reasons of security, only nationals of the receiving Party
may be employed.
Article
4
Requests for
authorization to engage in remunerated activities shall be submitted, by the
respective Diplomatic Mission, Consular Post or Permanent Representative of the
sending Party to the competent authority of the Ministry of Foreign Affairs of
the receiving Party. For the Socialist Republic of Viet Nam, the competent
authority is the State Protocol Department and for the Republic of Chile, the
competent authority is the General Directorate of Protocol. The request shall
be submitted through a Verbal Note.
The request shall certify the kinship
between the beneficiary and the official of whom he/she is a dependent and the
details of the remunerated activity in which beneficiary wishes to engage (the
name of the applicant, employer’s name and address and job description). Upon verification
that the person for whom authorizationis requested is included in the categories
defined in this Agreement, the competent authority of the receiving State shall
immediately and officially inform the Diplomatic Mission, Consular Post or
Permanent Representative of the sending Party that the dependent relative has
been authorized to work, subject to relevant rules of the receiving State.
If the dependent relative wishes to
change from employer after having received a work authorization, he/she must
submit a new request for authorization.
Article
5
Dependent
relatives enjoying immunity from jurisdiction under the “Vienna Convention on
Diplomatic Relations of 1961” and the “Vienna Convention on Consular Relations
of 1963” or under the “Convention on the Privileges and Immunities of the
United Nations of 1946” or any other international instrument, and who are
exercising a remunerated activity in accordance with this Agreement, shall not
have the benefit of immunity from civil and administrative jurisdiction
regarding any actions or omissions arising out of the exercise of such
activity, and shall be subject to the legislation and courts of the receiving
State only in connection with such activities.
Article
6
1. Dependent
relatives enjoying immunity from criminal jurisdiction under the “Vienna
Convention on Diplomatic Relations of 1961” and the “Vienna Convention on
Consular Relations of 1963” shall keep such immunity even in connection with
the exercise of their remunerated activity. The receiving State may request the
sending Party in writing to waive such immunity. The request for waiver of immunity
from jurisdiction shall be given serious consideration by the sending Party.
2. The sending Party shall retain its
right to decide that the waiver of immunity from jurisdiction is contrary to
its interests. In this case, the receiving State may declare the dependent
relatives in respect of whom waiver has been requested persona non grata.
3. The waiver of immunity from
criminal jurisdiction shall not be understood to extend to the execution of the
sentence. For which a specific waiver shall be required. In such event, the
sending Party shall give serious consideration to a waiver of this immunity.
Article
7
A dependent
relative who engages in remunerated activities in the receiving State shall be
subject to the applicable laws of that State governing tax and social security
matters in relation to the exercise of that remunerated activities.
Article
8
The
provisions of this Agreement shall not entail recognition of degrees, diplomas
or studies between the Parties.
Article
9
Any
authorization to exercise remunerated activities in the receiving Party shall,
in principle, be terminated when:
(a) The individual concerned ceases to
have the status of a dependent relative within the definition of this
Agreement.
(b) The individual concerned ceases to
reside in the receiving Party as part of the household of a member of a
Diplomatic Mission, Consular Post or Permanent Representative.
(c) The assignment of the member of a
Diplomatic Mission, Consular Post or Permanent Representative ends.
(d) The performance of the remunerated
activity ceases.
Article
10
The Parties
undertake to adopt any measures they may deem necessary for the implementation
of this Agreement.
Article
11
This
Agreement shall remain in force for an indefinite period. Either Party may
denounce this Agreement by written notice to the other Party, through
diplomatic channels, of its intention to denounce it. The denouncement shall be
effective six (06) months after the date of receipt of such notice.
Article
12
This
Agreement shall enter into force on the date of receipt of the last
notification by which the Parties inform each other that the requirements of
their respective domestic legal regulations for the entry into force have been
complied with.
This Agreement may be amended and/or
supplemented in writing by mutual consent of the Parties through diplomatic
channel. Such amendments or supplements shall enter into force according to the
provisions of the preceding paragraph.
Done at Ha Noi, on this 9th day of
November 2017 in two originals in the Vietnamese, Spanish and English
languages; each text being equally authentic. In case of divergence of
interpretation, the English version shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
HA KIM NGOC
DEPUTY MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
|
FOR THE GOVERNMMENT
OF
THE REPUBLIC OF CHILE
HERALDO MUÑOZ VALENZUELA
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
|