BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1152/TB-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM 2016
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động năm 2016 và
một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động
trong năm 2017.
Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương năm 2016 trên toàn quốc đã xảy ra 7.981 vụ tai nạn lao động
(TNLĐ) làm 8.251 người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 799 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở
lên: 106 vụ
- Số người chết: 862 người
- Số người bị thương nặng: 1.952 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.371 người
Trong đó các số liệu thống kê TNLĐ đối
với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động được thống kê từ ngày
01/7/2016.
Những địa phương có số người chết vì
TNLĐ nhiều nhất trong năm 2016 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
TT
|
Địa
phương
|
Số
người chết
|
Số
vụ chết người
|
Số
vụ
|
Số
người bị nạn
|
Số
người bị thương nặng
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
112
|
106
|
1.735
|
1.762
|
618
|
2
|
Hà Nội
|
78
|
76
|
236
|
262
|
11
|
3
|
Thanh Hóa
|
64
|
44
|
59
|
89
|
21
|
4
|
Bình Dương
|
62
|
61
|
534
|
539
|
50
|
5
|
Quảng Ninh
|
47
|
43
|
576
|
600
|
341
|
6
|
Hải Dương
|
35
|
35
|
154
|
154
|
56
|
7
|
Đồng Nai
|
33
|
33
|
1.286
|
1.290
|
155
|
8
|
Quảng Nam
|
30
|
29
|
298
|
299
|
57
|
9
|
Thái Bình
|
25
|
21
|
101
|
116
|
29
|
10
|
Quảng Trị
|
18
|
16
|
78
|
84
|
46
|
Các địa phương trên có số tổng số người
chết vì tai nạn lao động là 504 người chiếm 59,2% tổng số người chết vì TNLĐ
trên toàn quốc.
Tình hình tai nạn lao động trong khu
vực có quan hệ lao động và người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
cụ thể như sau:
A. TÌNH HÌNH TAI NẠN
LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH
CHUNG
1. Số vụ tai nạn
lao động (TNLĐ)
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, năm 2016 trên toàn quốc đã xảy ra 7.588 vụ TNLĐ làm
7.806 người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 655 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở
lên: 95 vụ
- Số người chết: 711 người
- Số người bị thương nặng: 1.855 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.291 người
2. So sánh tình
hình TNLĐ năm 2016 với năm 2015
Qua các số liệu thống kê về tình hình
TNLĐ năm 2016 so với năm 2015 cụ thể như sau:
TT
|
Chỉ
tiêu thống kê
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Tăng/giảm
|
1
|
Số vụ
|
7.620
|
7.588
|
-32
(-0,42 %)
|
2
|
Số nạn nhân
|
7.785
|
7.806
|
+21
(0,27%)
|
3
|
Số vụ có người chết
|
629
|
655
|
+26(4,13%)
|
4
|
Số người chết
|
666
|
711
|
+45
(6,75%)
|
5
|
Số người bị thương nặng
|
1.704
|
1.855
|
+
151(8,86%)
|
6
|
Số lao động nữ
|
2.432
|
2.291
|
-141
(-5,79%)
|
7
|
Số vụ có 2 người bị nạn trở lên
|
79
|
95
|
+16(20,25%)
|
Bảng
1: So sánh tình hình TNLĐ năm 2016 và năm 2015 khu vực có quan hệ lao động.
3. Tình hình TNLĐ
ở các địa phương
3.1. Những địa phương có số người
chết vì TNLĐ nhiều trong năm 2016
TT
|
Địa
phương
|
Số
người chết
|
Số
vụ chết người
|
Số
vụ
|
Số
người bị nạn
|
Số
người bị thương nặng
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
98
|
92
|
1.721
|
1.747
|
617
|
2
|
Hà Nội
|
75
|
74
|
225
|
251
|
7
|
3
|
Bình Dương
|
62
|
61
|
534
|
539
|
50
|
4
|
Thanh Hóa
|
47
|
29
|
44
|
65
|
18
|
5
|
Quảng Ninh
|
34
|
30
|
563
|
587
|
341
|
6
|
Đồng Nai
|
33
|
33
|
1.283
|
1.287
|
155
|
9
|
Thái Bình
|
18
|
14
|
70
|
85
|
19
|
7
|
Hải Dương
|
16
|
16
|
135
|
135
|
56
|
8
|
Bình Định
|
15
|
15
|
99
|
99
|
27
|
10
|
Phú Thọ
|
13
|
12
|
12
|
15
|
3
|
Bảng 2:10 địa phương có số người
chết vì TNLĐ nhiều nhất năm 2016
Các địa phương trên có tổng số người chết
vì tai nạn lao động là 411 người chiếm 57,8% tổng số người chết vì TNLĐ trong
khu vực có quan hệ lao động trên toàn quốc.
3.2. So sánh TNLĐ tại 10 địa
phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất năm 2016
Theo số liệu báo cáo, Thành phố Hồ
Chí Minh là địa phương thống kê số người chết vì TNLĐ nhiều nhất; Hà Nội, Bình
Dương, Thanh Hóa có số người chết vì TNLĐ tăng cao so với năm 2015:
TT
|
Địa
phương
|
Số
vụ
|
Số
vụ chết người
|
Số
người chết
|
2015
|
2016
|
Tăng/
giảm
|
2015
|
2016
|
Tăng/
giảm
|
2015
|
2016
|
Tăng/
giảm
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
1.525
|
1.721
|
+196
|
105
|
92
|
-13
|
108
|
98
|
-10
|
2
|
Hà Nội
|
129
|
225
|
+96
|
29
|
74
|
+45
|
32
|
75
|
+43
|
3
|
Bình Dương
|
474
|
534
|
+60
|
31
|
61
|
+30
|
32
|
62
|
+30
|
6
|
Thanh Hóa
|
40
|
44
|
+4
|
16
|
29
|
+13
|
17
|
47
|
+30
|
4
|
Đồng Nai
|
2.230
|
1.283
|
-947
|
29
|
33
|
+4
|
29
|
33
|
+4
|
5
|
Quảng Ninh
|
441
|
563
|
+
122
|
29
|
30
|
+ 1
|
33
|
34
|
+ 1
|
7
|
Hải Dương
|
113
|
135
|
+22
|
27
|
16
|
+ 11
|
27
|
16
|
-11
|
8
|
Bình Định
|
26
|
99
|
+73
|
12
|
15
|
+3
|
13
|
15
|
+2
|
9
|
Thái Bình
|
107
|
70
|
-37
|
10
|
14
|
+4
|
10
|
18
|
+8
|
10
|
Phú Thọ
|
35
|
12
|
-23
|
10
|
12
|
+2
|
10
|
13
|
+3
|
Bảng
3: So sánh tình hình TNLĐ năm 2016 với năm 2015 của 10 địa phương có số người
chết vì TNLĐ nhiều nhất trong khu vực có quan hệ lao động.
4. Một số vụ TNLĐ
nghiêm trọng trong năm 2016
1. Vụ tai nạn ngạt khí xảy ra vào
16g30 ngày 01/01/2016 tại lò vôi khu vực núi đá Yên Thái, xã Hoàng Giang, huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa làm 08 người chết và 01 người bị thương nặng.
2. Vụ tai nạn sạt lở vách đá xảy ra
vào 10g30 ngày 22/01/2016 tại mỏ đá của Doanh nghiệp TNHH Tuấn Hùng, xã Yên
Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa làm 08 người chết.
3. Vụ tai nạn sập mái công trường xây
dựng xảy ra vào 10g30 ngày 04/4/2016 tại Công trình thi công Nhà văn hóa xã
Vĩnh Long, huyện Vĩnh Bảo, tp Hải Phòng làm 09 người bị thương.
4. Vụ tai nạn nổ đường ống dẫn dầu của
máy ép thủy lực xảy ra vào 9g45 ngày 18/4/2016 tại khu vực ép ván thuộc Công ty
cổ phần thế giới gỗ Việt Nam, Khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghị Lộc, tỉnh Nghệ
An làm 11 người bị thương.
5. Vụ nổ nồi hơi vào 10h ngày
30/10/2016 tại Cơ sở chế biến Don Lan Anh thôn Quang Lang, xã Thụy Hải, huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình làm 04 người chết và 11 người bị thương.
6. Vụ nổ lò hơi vào 14h chiều ngày
10/11/2016 tại khu vực xưởng sản xuất của Công ty cổ phân xây dựng và sản xuất
vật liệu xây dựng Thái Nguyên làm 02 người chết và 06 người bị thương.
II. PHÂN TÍCH CÁC
VỤ TNLĐ TỪ CÁC BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO
ĐỘNG
Theo báo cáo chưa đầy đủ của 63 Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2016 trong khu vực có quan hệ lao động trên
toàn quốc đã xảy ra 655 vụ tai nạn lao động chết người, nhưng đến ngày 10 tháng
02 năm 2017, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mới nhận được 202 biên bản
điều tra (216 người chết). Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động
chết người nhận được, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có một số đánh giá
như sau:
1. Tình hình
tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất (Phân tích từ 202 biên bản điều tra tai nạn
lao động chết người)
- Loại hình công ty cổ phần chiếm
34,2% số vụ tai nạn chết người và 34,3% số người chết;
- Loại hình công ty TNHH chiếm 37,1%
số vụ tai nạn chết người và 37% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 20,8% số vụ tai nạn chết người và 20,8% số
người chết;
- Loại hình doanh nghiệp tư nhân, hộ
kinh doanh cá thể chiếm 3,5% số vụ tai nạn và 3,2% số người chết;
2. Những lĩnh vực
sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người (Phân tích từ 202 biên bản điều tra tai nạn lao động chết người)
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 23,8% tổng
số vụ tai nạn và 24,5% tổng số người chết;
- Lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm
11,4% tổng số vụ và 12,9% tổng số người chết;
- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
chiếm 7,4% tổng số vụ và 7,9% tổng số người chết;
- Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 5,9 %
tổng số vụ và 5,6% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 5% tổng số vụ
và 4,6% tổng số người chết;
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm
4,5% tổng số vụ và 4,2% tổng số người chết.
3. Các yếu tố
chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất (Phân
tích từ 202 biên bản điều tra tai nạn lao động chết người)
- Ngã từ trên cao chiếm 22,8% tổng số
vụ và 21,8% tổng số người chết;
- Điện giật chiếm 13,4% tổng số vụ và
12,5% tổng số người chết;
- Vật rơi, đổ sập chiếm 12,4% tổng số
vụ và 15,3% tổng số người chết;
- Tai nạn giao thông chiếm 28,7% tổng
số vụ và 27,8% tổng số người chết;
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm
4,5% tổng số vụ và 4,2% tổng số người chết;
- Vật văng bắn chiếm 3% tổng số vụ và
2,8% tổng số người chết;
4. Các nguyên
nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người (Phân tích từ 202 biên bản điều tra tai nạn
lao động chết người)
* Nguyên nhân do người sử dụng lao
động chiếm 42,1 %, cụ thể:
- Người sử dụng lao động không xây dựng
quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 17,8% tổng số vụ;
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao
động chiếm 8,4% tổng số vụ;
- Người sử dụng lao động không huấn
luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người
lao động chiếm 11,4% tổng số vụ;
- Do tổ chức lao động và điều kiện
lao động chiếm 3% tổng số vụ;
- Do người sử dụng lao động không
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động chiếm 1,5%.
* Nguyên nhân người lao động chiếm
17,3%, cụ thể:
- Người lao động bị nạn vi phạm quy
trình quy chuẩn an toàn lao động chiếm 15,3% tổng số vụ;
- Người lao động không sử dụng phương
tiện bảo vệ cá nhân chiếm 2% tổng số vụ;
Còn lại 40,6% là những vụ tai nạn lao
động xảy ra do các nguyên nhân khác.
5. Xử lý trách
nhiệm đối với vụ tai nạn lao động
Năm 2016, ngoài một số vụ tai nạn lao
động nghiêm trọng làm chết nhiều người đang trong quá trình điều tra nên chưa
có hình thức xử lý, có 05 vụ được Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện Kiểm sát
nhân dân đã xem xét khởi tố, trong đó có 03 vụ đã khởi tố vụ án cụ thể như sau:
- Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh
Thanh Hóa đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn sập giàn
giáo xảy ra vào 18g30 ngày 09/01/2016 làm 04 người chết tại công trường thi
công Suối Quanh, bản Tà Pán, xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa do
“Vi phạm các quy định về an toàn lao động gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều
227, Bộ luật Hình sự.
- Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh
Thanh Hóa đã khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn do sạt lở vách đá xảy ra
vào 10g30 ngày 22/01/2016 làm 08 người chết tại mỏ đá của Doanh nghiệp TNHH Tuấn
Hùng, xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Điều 227 Bộ
luật Hình sự.
- Đoàn điều tra tai nạn lao động tỉnh
Quảng Ninh đã chuyển hồ sơ vụ tai nạn lao động do sạt lở tầng xảy ra vào 11g00
ngày 8/5/2016 làm 02 người chết tại công trường khai thác 2, công ty cổ phần
than Cao Sơn, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đề nghị cơ quan cảnh sát điều
tra thành phố Cẩm Phả xem xét khởi tố vụ án hình sự do đã vi phạm quy định về
an toàn lao động. Cơ quan Cảnh sát điều tra đã có quyết định khởi tố vụ án hình
sự đối với vụ tai nạn theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG TÌNH HÌNH TNLĐ VÀ VIỆC ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TNLĐ XẢY RA TRONG KHU VỰC CÓ
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tình hình
TNLĐ năm 2016 so với năm 2015
Năm 2016, trong khu vực có quan hệ
lao động số nạn nhân là lao động nữ giảm 5,79%, số vụ TNLĐ giảm 0,42%, tổng số
nạn nhân tăng 0,27%, số người chết tăng 6,75%, số vụ có người chết tăng 4,13%,
số người bị thương nặng tăng 8,86%. Số vụ có từ 02 nạn nhân tăng 20,25% (chi tiết
tại Bảng 1 nêu trên). Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh có số vụ tai nạn lao động
năm 2016 tăng cao so với năm 2015 là 12,86%.
2. Tình hình điều
tra tai nạn lao động
Đa số các vụ tai nạn lao động có khai
báo đã được điều tra đúng quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày
15/5/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên nhiều địa phương
còn chậm gửi biên bản điều tra về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; số biên
bản nhận được chỉ chiếm 30,8% tổng số vụ TNLĐ chết người.
Trong năm 2016, Thành phố Hồ Chí
Minh, Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Long An, Hà Tĩnh... là những địa phương tiến
hành điều tra tai nạn lao động và báo cáo về Bộ khẩn trương, kịp thời.
3. Chất lượng
báo cáo tai nạn lao động năm 2016
Nhiều địa phương chưa thực hiện việc
báo cáo tình hình tai nạn lao động theo đúng mẫu và thời gian quy định tại
Thông tư 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Nhiều địa phương không có báo cáo TNLĐ theo loại hình doanh nghiệp, nghề
nghiệp hoặc số liệu báo cáo không đầy đủ, không đúng biểu mẫu quy định. Tỷ lệ
báo cáo của các doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương
đã cải thiện so với những năm trước tuy nhiên vẫn còn thấp.
Một số địa phương thực hiện việc báo
cáo tình hình tai nạn lao động không đúng thời hạn như: Cà Mau, Sóc Trăng, Cần
Thơ, Phú Thọ, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Tây Ninh.
Trong năm 2016 có 26.419/277.314 (ước
tính 9,5%) doanh nghiệp báo cáo về tình hình tai nạn lao động, (năm 2015 là
18.375/265.009 doanh nghiệp). Số doanh nghiệp báo cáo tình hình tai nạn lao động
vẫn chưa cao, do vậy việc tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động trên
toàn quốc còn gặp nhiều khó khăn.
4. Thiệt hại về
vật chất
Theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa
phương, thiệt hại về vật chất do tai nạn lao động xảy ra năm 2016 như sau: chi
phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người
bị thương,... là 171,63 tỷ đồng; thiệt hại về tài sản là 7,8 tỷ đồng;
tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao động là 98.176 ngày.
B. TÌNH HÌNH
TNLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH TAI
NẠN LAO ĐỘNG
Luật An toàn vệ sinh lao động và các Nghị
định hướng dẫn có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016, tính đến ngày 31/12/2016 thì
việc thống kê báo cáo tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không
theo hợp đồng lao động là 6 tháng (năm đầu tiên) và theo báo cáo của 44/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên toàn quốc đã xảy ra 393 vụ TNLĐ làm 445
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 144 vụ
- Số vụ TNLĐ có 2 người bị nạn trở
lên: 11 vụ
- Số người chết: 151 người
- Số người bị thương nặng: 97 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 80 người
Các vụ TNLĐ xảy ra chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng, khai thác khoáng sản, khai thác thủy sản, hải sản. Các địa phương
có số vụ tai nạn lao động chết người nhiều nhất là Hải Dương (19 vụ làm 19 người
chết), Quảng Nam (18 vụ làm 18 người chết), Thanh Hóa (15 vụ làm 17 người chết),
Thành phố Hồ Chí Minh (14 vụ làm 14 người chết), Quảng Ninh (13 vụ làm 13 người
chết). Một số địa phương tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động cao hơn so với khu vực có quan hệ lao động như Hải
Dương, Quảng Nam.
II. TÌNH HÌNH ĐIỀU
TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO NĂM 2016
Cho đến ngày 15/02/2017 Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội chưa nhận được biên bản nào điều tra tai nạn lao động chết người
hoặc bị thương nặng từ 2 người đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động. Công tác điều tra tai nạn lao động đối với khu vực không có hợp đồng
lao động chưa được triển khai toàn diện theo quy định của pháp luật. Việc lập
biên bản ghi nhận tai nạn lao động đối với người làm việc không theo hợp đồng
lao động của UBND cấp xã được triển khai còn rất hạn chế.
Đã có 44/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai thống kê tai nạn lao động đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động; trong đó 27 tỉnh báo cáo có tai nạn lao động, 17
tỉnh báo cáo không có tai nạn lao động, một số báo cáo chưa phân loại theo mã
nghề nghiệp như mẫu quy định tại Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
Các địa phương chưa báo cáo tình hình
tai nạn lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động là:
Ninh Bình, Kon Tum, Tuyên Quang, Bạc Liêu, Gia Lai, Quảng Bình, Bình Thuận, Đăk
Lăk, Hòa Bình, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Tiền Giang, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, An
Giang, Nghệ An, Tây Ninh, Long An, Đăk Nông.
C. BÁO CÁO CÁC
TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH TRÊN TOÀN QUỐC
I. TỔNG QUAN VỀ
CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI BỊ TNLĐ KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
TRÊN TOÀN QUỐC
(Số liệu báo cáo từ 14 tỉnh)
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Số
lượng
|
1
|
Số người được sơ cứu cấp cứu (không
điều trị)
|
85
|
2
|
Số người được điều trị lần đầu trong
năm đối với một vụ tai nạn lao động
|
1.212
|
3
|
Tổng số người bị tai nạn lao động đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
5.118
|
II. PHÂN LOẠI
CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ TNLĐ KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
TRÊN TOÀN QUỐC THEO VIỆC SƠ CẤP CỨU, ĐIỀU TRỊ
TT
|
Tỉnh/thành
phố
|
Số
trường hợp TNLĐ được sơ cứu trước khi chuyển đến cơ sở KBCB
|
Số
người LĐ khám và điều trị tại cơ sở KBCB do TNLĐ
|
Tổng
số
|
Khỏi
|
Khỏi
có để lại di chứng
|
Tử
vong
|
1
|
Hà Nội
|
|
|
232
|
|
|
2
|
Hà Nam
|
|
121
|
117
|
0
|
4
|
3
|
Điện Biên
|
|
1838
|
|
|
19
|
4
|
Lai Châu
|
|
1721
|
1667
|
46
|
8
|
5
|
Thanh Hóa
|
|
|
555
|
37
|
22
|
6
|
Bắc Giang
|
|
492
|
|
|
9
|
7
|
Ninh Thuận
|
7
|
5
|
5
|
|
2
|
8
|
Đăk Nông
|
86
|
403
|
403
|
0
|
0
|
9
|
Lâm Đồng
|
17
|
|
|
|
|
10
|
Bình Dương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Đồng Nai
|
68
|
|
1618
|
|
|
12
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
44
|
|
44
|
|
|
13
|
Đồng Tháp
|
258
|
330
|
326
|
3
|
1
|
14
|
Cần Thơ
|
|
208
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
480
|
5118
|
4967
|
86
|
65
|
Từ ngày 01/7/2016 đã có 14/63 tỉnh
báo cáo trong đó: 01 tỉnh báo cáo số liệu đầy đủ, thống kê được số liệu nhiều nhất
là Lai Châu, 13 tỉnh có báo cáo nhưng số liệu chưa đầy đủ, 42 tỉnh báo cáo thiếu
biểu mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016, 07 tỉnh không
có báo cáo số liệu TNLĐ được khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
D. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN NĂM 2017
Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy
ra tai nạn lao động trong năm 2016, để chủ động phòng ngừa và hạn chế tai nạn
lao động trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ,
ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức người sử dụng lao động, người
lao động quan tâm triển khai thực hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:
1. Các Bộ, ngành chỉ đạo các doanh
nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh
lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động, sự cố nghiêm trọng như: xây dựng, khai khoáng, hóa chất, sử dụng điện,
đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông
người qua lại. Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc việc thống kê
TNLĐ tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y Tế, Sở Y Tế theo Khoản 4 Điều 36 Luật an
toàn vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn,
chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh
nghiệp; khẩn trương triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động theo Luật an
toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn; tăng cường tổ chức công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp
với từng lĩnh vực và ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động. Tăng cường tổ chức điều tra tai nạn lao động đối với người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện trong việc thống kê, báo cáo tai nạn lao động đối với người làm
việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận tai nạn lao động đối với
người làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Chỉ đạo Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
triển khai xây dựng quy chế phối hợp điều tra tai nạn lao động chết người và
tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm.
3. Các doanh nghiệp tăng cường triển
khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm
tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm có hại tại doanh nghiệp,
phòng ngừa tai nạn lao động do ngã cao, điện giật, vật rơi, đổ sập; tổ chức huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động
quan tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Luật an toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.
5. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Trung ương Hội nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền,
vận động người lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc
an toàn; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất tai nạn lao động, bảo đảm an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người
lao động.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ,
các Phó TTCP (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; CQ thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông Dân Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, Cục ATLĐ(10 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|