BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1136/TB-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 3 năm 2024
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM 2023
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến
các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động năm 2023 và một số giải
pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động năm 2024.
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 7.394 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) (giảm
324 vụ, tương ứng với 4,2% so với năm 2022) làm 7.553 người bị nạn (giảm
370 người, tương ứng với 4,7% so với năm 2022) (bao gồm cả khu vực có quan
hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động),
trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 662 vụ, giảm 58 vụ tương ứng
8,06% so với năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 503 vụ, giảm
65 vụ tương ứng với 11,44% so với năm 2022; khu vực người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động: 159 vụ, tăng 07 vụ tương ứng với 4,60% so với năm
2022);
- Số người chết vì TNLĐ: 699 người, giảm 55 người
tương ứng 7,29% so với năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 530
người, giảm 65 người tương ứng với 10,92% so với năm 2022; khu vực người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động: 169 người, tăng 10 người tương ứng với
6,3% so với năm 2022);
- Số người bị thương nặng: 1.720 người, tăng 73 người
tương ứng với 4,43% so với năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động:
1.547 người, tăng 81 người tương ứng với 5,52% so với năm 2022; khu vực người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 173 người, giảm 08 người tương ứng
với 4,42%) so với năm 2022).
* Tình hình TNLĐ năm 2023, trong khu vực có quan
hệ lao động giảm về số người chết và số vụ TNLĐ chết người; khu vực người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động tăng về số người chết và số vụ TNLĐ chết
người so với năm 2022.
(Chi tiết tại Phụ
lục I).
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất
trong năm 2023 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình
Dương, Quảng Ninh, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Định, Gia Lai.
Phần
I
TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO
ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Số vụ tai nạn lao động
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 6.879 vụ TNLĐ làm 7.006 người bị
nạn, trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 503 vụ;
- Số người chết: 530 người;
- Số người bị thương nặng: 1.547 người;
(Chi tiết tại Phụ
lục II).
Những địa phương có nhiều người chết vì TNLĐ trong
khu vực có quan hệ lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng
Nai, Hà Tĩnh, Quảng Ninh.
2. So sánh tình hình TNLĐ năm 2023 với năm 2022
Qua các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2023
so với năm 2022 cụ thể như sau:
TT
|
Chỉ tiêu thống
kê
|
năm 2022
|
năm 2023
|
Tăng (+) /giảm(-)
|
1
|
Số vụ
|
7.187
|
6.879
|
-308(-4,29%)
|
2
|
Số nạn nhân
|
7.366
|
7.006
|
-360(-4,89%)
|
3
|
Số vụ có người chết
|
568
|
503
|
-65(-11,44%)
|
4
|
Số người chết
|
595
|
530
|
-65(-10,92%)
|
5
|
Số người bị thương nặng
|
1.466
|
1.547
|
+81 (+5,53%)
|
Bảng 1: So sánh
tình hình TNLĐ năm 2023 và năm 2022 khu vực có quan hệ lao động.
3. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng, xử lý trách nhiệm
đối với vụ TNLĐ xảy ra trong năm 2023
- Điển hình một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng
(làm chết người và bị thương nhiều người) tại các địa phương như: Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Bình Định xảy ra trong các lĩnh
vực xây dựng, điện, cơ khí, khai thác khoáng sản.
- Ngoài một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng
đang trong quá trình điều tra, năm 2023 các địa phương báo cáo có 10 vụ TNLĐ đề
nghị khởi tố, 09 vụ đã có Quyết định khởi tố của cơ quan Cảnh sát điều tra.
(Chi tiết tại Phụ
lục III).
4. Tình hình tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc
thù
- Theo báo cáo của Bộ Quốc phòng năm 2023, xảy ra
27 vụ tai nạn lao động (09 vụ có người chết) làm 33 người bị nạn (09 người chết,
24 người bị thương);
- Theo báo cáo của Bộ Công an năm 2023, xảy ra 47 vụ
tai nạn lao động (02 vụ có người chết, 04 vụ có từ 02 người bị nạn trở lên) làm
59 người bị nạn (12 người chết, 08 người bị thương nặng);
- Theo báo cáo của Bộ Công Thương năm 2023, không xảy
ra tai nạn lao động đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (trên bờ);
- Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải năm 2023,
xảy ra 08 vụ tai nạn lao động (06 vụ có người chết, 03 vụ có từ 02 người bị nạn
trở lên) làm 32 người bị nạn (09 người chết, 09 người bị thương nặng);
- các Bộ: Y tế, Khoa học và Công nghệ chưa có báo
cáo tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù.
II. PHÂN TÍCH CÁC VỤ TNLĐ TỪ
CÁC BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động
chết người nhận được, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có một số đánh giá
như sau:
1. Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại
hình cơ sở sản xuất
- Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm
37,74% số vụ tai nạn chết người và 38,53% số người chết;
- Loại hình công ty cổ phần chiếm 31,64% số vụ tai
nạn chết người và 30,55% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành
chính sự nghiệp chiếm 27,75% số vụ tai nạn chết người và 27,40% số người chết;
- Loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm
3,87% số vụ tai nạn và 3,52% số người chết.
2. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều
tai nạn lao động chết người
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 18,27% tổng số vụ và
20,03% tổng số người chết;
- Lĩnh vực khai thác mỏ, khai thác khoáng sản chiếm
16,14% tổng số vụ tai nạn và 17,8% tổng số người chết;
- Lĩnh vực cơ khí, luyện kim chiếm 11,78% tổng số vụ
và 10,77% tổng số người chết;
- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 9,56% tổng
số vụ và 9,09% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dệt may, da giầy chiếm 7,18% tổng số vụ
và 7,88% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 4,5% tổng số vụ và 4,22% tổng
số người chết.
3. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người
nhiều nhất
- Tai nạn giao thông chiếm 31,64% tổng số vụ và
29,81% tổng số người chết;
- Ngã từ trên cao, rơi chiếm 17,92% tổng số vụ và
16,8% tổng số người chết;
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 17,32% tổng số
vụ và 16,41% tổng số người chết;
- Điện giật chiếm 11,01% tổng số vụ và 10,47% tổng
số người chết;
- Đổ sập chiếm 8.21% tổng số vụ và 9,57% tổng số
người chết.
4. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao
động chết người
* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm
46,05% tổng số vụ và 44.37% tổng số người chết, cụ thể:
- Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm
19,27% tổng số vụ và 18,57% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình,
biện pháp làm việc an toàn chiếm 10,58% tổng số vụ và 9,35% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn
lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm
7,43% tổng số vụ và 6,52% tổng số người chết;
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm
5,33% tổng số vụ và 6,32% tổng số người chết;
- Người sử dụng lao động không trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không bảo đảm chiếm 3,44% tổng số
vụ và 3,61% tổng số người chết.
* Nguyên nhân người lao động vi phạm quy trình
quy chuẩn an toàn lao động chiếm 15,85% tổng số số vụ và 16,30% tổng số người
chết.
* Còn lại 38,1% tổng số vụ tai nạn lao động với
39,33% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn giao
thông, nguyên nhân TNLĐ do người khác gây ra, khách quan khó tránh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH
TNLĐ VÀ VIỆC ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TNLĐ XẢY RA TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tình hình TNLĐ năm 2023 so với năm 2022
Trong năm 2023, trong khu vực có quan hệ lao động số
vụ TNLĐ giảm, tổng số nạn nhân giảm, số vụ có người chết giảm, số người chết giảm,
số người bị thương nặng tăng (Chi tiết tại Bảng 1 nêu trên).
2. Tình hình điều tra tai nạn lao động
Đa số các vụ TNLĐ đã được khai báo và điều tra đúng
quy định. Tuy nhiên, một số địa phương còn chậm gửi biên bản điều tra về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; số biên bản nhận được chiếm 35,3 % tổng số vụ
TNLĐ chết người tăng 7,5% so với năm 2022.
3. Chất lượng báo cáo tai nạn lao động năm 2023
- Trong năm 2023, 63/63 địa phương đã thực hiện việc
báo cáo tình hình TNLĐ theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ. Một số địa phương báo cáo chậm: Hà Nam, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Bình Định, Tây Ninh, Gia Lai.
- Tỷ lệ báo cáo của các doanh nghiệp về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội còn thấp. Trong năm 2023, có khoảng 7,52% doanh nghiệp
báo cáo về tình hình TNLĐ. Số doanh nghiệp chấp hành báo cáo tình hình TNLĐ
chưa đầy đủ. Do vậy, việc tổng hợp, đánh giá tình hình TNLĐ trên toàn quốc còn
gặp nhiều khó khăn.
4. Thiệt hại về vật chất
Theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiệt
hại về vật chất do TNLĐ xảy ra năm 2023 như sau: chi phí tiền thuốc, mai táng,
tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương,... là trên 16.357
tỷ đồng (tăng khoảng 2.240 tỷ đồng so với năm 2022); thiệt hại về tài sản
trên 722 tỷ đồng (tăng khoảng 454 tỷ đồng so với năm 2022); tổng số ngày
nghỉ do tai nạn lao động là trên 149.770 ngày (tăng khoảng 6.302 ngày
so với năm 2022).
Phần II
TÌNH HÌNH TNLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trên toàn quốc đã xảy ra 515 vụ TNLĐ làm 547 người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 159 vụ;
- Số người chết: 169 người;
- Số người bị thương nặng: 173 người;
(Chi tiết tại Phụ
lục IV).
Các địa phương có số người chết vì tai nạn lao động
nhiều nhất trong năm 2023 như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Gia Lai, Quảng Ninh,
Quảng Nam.
Theo số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2023 so
với năm 2022, như sau:
TT
|
Chỉ tiêu thống
kê
|
năm 2022
|
năm 2023
|
Tăng (+) /giảm(-)
|
1
|
Số vụ
|
531
|
515
|
-16(-3,01%)
|
2
|
Số nạn nhân
|
557
|
547
|
-10 (-1,8%)
|
3
|
Số vụ có người chết
|
152
|
159
|
+07 (+4,61%)
|
4
|
Số người chết
|
159
|
169
|
+10 (+6,3%)
|
5
|
Số người bị thương nặng
|
181
|
173
|
-08(-4,42%)
|
Bảng 2: So sánh
tình hình TNLĐ năm 2023 và năm 2022 khu vực không có quan hệ lao động.
II. TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA TAI NẠN
LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO NĂM 2023
Trong năm 2023, công tác điều tra TNLĐ đối với khu
vực không có hợp đồng lao động chưa được triển khai đầy đủ theo quy định của
pháp luật. Việc lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp
đồng lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai còn rất hạn chế.
Đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
báo cáo thống kê TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ;
trong đó có 43 địa phương báo cáo có xảy ra TNLĐ, 20 địa phương báo cáo không xảy
ra TNLĐ (chi tiết tại Phụ lục IV).
Phần
III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN NĂM 2024
Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra TNLĐ
trong năm 2023, để chủ động phòng ngừa và hạn chế TNLĐ trong thời gian tới, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp
và các tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động quan tâm triển khai thực
hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:
1. Các bộ, ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc
ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động;
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm
trọng như: Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác mỏ, khoáng sản đặc
biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người
qua lại, thiết bị nâng, thang máy,...
2. Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc
việc thống kê TNLĐ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo khoản
4 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định
số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp theo đúng quy định; tăng cường, kiểm tra, chấn chỉnh việc
quan trắc môi trường lao động.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy
định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt các
lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng, chú ý đến hoạt động
xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh nghiệp; thực hiện báo
cáo TNLĐ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động;
- Tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng lĩnh vực và
ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Tăng cường tổ chức điều tra TNLĐ đối với người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
- Tăng cường triển khai công tác phòng ngừa TNLĐ với
sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trong việc thống kê, báo cáo TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng
lao động; lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng
lao động.
4. Các doanh nghiệp tăng cường triển khai công tác
an toàn, vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm
soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa TNLĐ;
tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.
5. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan
tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.
6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, vận động người
lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất TNLĐ,
đảm bảo an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người lao động./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- TW Hội Nông dân Việt Nam;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Bộ;
- Trung tâm công nghệ thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục ATLĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023 BAO GỒM KHU
VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 1136/TB-BLĐTBXH ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
STT
|
Địa phương
|
Số vụ
|
Số người bị nạn
|
Số vụ chết người
|
Số người chết
|
Số người bị
thương nặng
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
717
|
729
|
57
|
58
|
100
|
2
|
Hà Nội
|
296
|
300
|
51
|
53
|
67
|
3
|
Quảng Ninh
|
599
|
610
|
27
|
36
|
361
|
4
|
Bình Dương
|
944
|
966
|
27
|
28
|
128
|
5
|
Đồng Nai
|
912
|
932
|
27
|
28
|
211
|
6
|
Hà Tĩnh
|
23
|
26
|
20
|
20
|
6
|
7
|
Quảng Bình
|
67
|
73
|
18
|
18
|
8
|
8
|
Bình Định
|
93
|
95
|
17
|
18
|
9
|
9
|
Gia Lai
|
49
|
53
|
16
|
20
|
12
|
10
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
246
|
247
|
16
|
16
|
46
|
11
|
Tây Ninh
|
157
|
159
|
15
|
15
|
38
|
12
|
Quảng Ngãi
|
177
|
187
|
14
|
15
|
52
|
13
|
Hải Dương
|
154
|
156
|
14
|
15
|
42
|
14
|
Hải Phòng
|
186
|
187
|
13
|
14
|
35
|
15
|
Lào Cai
|
27
|
36
|
13
|
14
|
13
|
16
|
Thái Bình
|
67
|
82
|
12
|
14
|
13
|
17
|
Ninh Bình
|
96
|
100
|
11
|
13
|
14
|
18
|
Quảng Nam
|
347
|
347
|
11
|
11
|
81
|
19
|
Hưng Yên
|
106
|
106
|
11
|
11
|
17
|
20
|
Phú Thọ
|
88
|
88
|
11
|
11
|
24
|
21
|
Bình Phước
|
87
|
87
|
11
|
11
|
1
|
22
|
Hà Nam
|
41
|
42
|
11
|
11
|
6
|
23
|
Thanh Hóa
|
25
|
25
|
11
|
11
|
0
|
24
|
Yên Bái
|
15
|
15
|
11
|
11
|
4
|
25
|
Thái Nguyên
|
137
|
137
|
10
|
10
|
29
|
26
|
Phú Yên
|
49
|
51
|
10
|
10
|
9
|
27
|
Lạng Sơn
|
25
|
25
|
10
|
10
|
14
|
28
|
Hòa Bình
|
10
|
10
|
10
|
10
|
0
|
29
|
Nam Định
|
120
|
121
|
9
|
9
|
18
|
30
|
An Giang
|
111
|
111
|
9
|
9
|
2
|
31
|
Đồng Tháp
|
11
|
11
|
9
|
9
|
2
|
32
|
Kon Tum
|
8
|
11
|
8
|
10
|
1
|
33
|
Tuyên Quang
|
87
|
87
|
8
|
8
|
36
|
34
|
Khánh Hòa
|
40
|
40
|
8
|
8
|
14
|
35
|
Bạc Liêu
|
20
|
20
|
8
|
8
|
7
|
36
|
Lâm Đồng
|
8
|
10
|
8
|
8
|
2
|
37
|
Bắc Giang
|
169
|
169
|
7
|
7
|
33
|
38
|
Trà Vinh
|
15
|
15
|
7
|
7
|
2
|
39
|
Ninh Thuận
|
10
|
11
|
7
|
7
|
3
|
40
|
Nghệ An
|
16
|
20
|
6
|
10
|
4
|
41
|
Bình Thuận
|
6
|
9
|
6
|
9
|
0
|
42
|
Tiền Giang
|
173
|
175
|
6
|
6
|
54
|
43
|
Điện Biên
|
16
|
16
|
6
|
6
|
7
|
44
|
Cà Mau
|
10
|
10
|
6
|
6
|
2
|
45
|
Đà Nẵng
|
51
|
51
|
5
|
6
|
33
|
46
|
Bắc Kạn
|
22
|
22
|
5
|
5
|
5
|
47
|
Cần Thơ
|
128
|
128
|
4
|
4
|
0
|
48
|
Thừa Thiên Huế
|
128
|
128
|
4
|
4
|
0
|
49
|
Kiên Giang
|
34
|
36
|
4
|
4
|
15
|
50
|
Long An
|
26
|
26
|
4
|
4
|
22
|
51
|
Bến Tre
|
24
|
24
|
4
|
4
|
4
|
52
|
Cao Bằng
|
8
|
9
|
4
|
4
|
3
|
53
|
Đắk Nông
|
8
|
8
|
4
|
4
|
0
|
54
|
Bắc Ninh
|
128
|
129
|
3
|
3
|
36
|
55
|
Vĩnh Phúc
|
51
|
53
|
3
|
3
|
15
|
56
|
Lai Châu
|
3
|
3
|
3
|
3
|
0
|
57
|
Hậu Giang
|
56
|
57
|
2
|
2
|
12
|
58
|
Hà Giang
|
14
|
17
|
2
|
2
|
15
|
59
|
Sóc Trăng
|
5
|
5
|
2
|
2
|
0
|
60
|
Đắk Lắk
|
4
|
4
|
2
|
2
|
2
|
61
|
Sơn La
|
3
|
4
|
0
|
2
|
2
|
62
|
Vĩnh Long
|
101
|
102
|
1
|
1
|
8
|
63
|
Quảng Trị
|
40
|
40
|
1
|
1
|
21
|
PHỤ LỤC II
TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023 KHU VỰC CÓ
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 1136/TB-BLĐTBXH ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
STT
|
Địa phương
|
Số vụ
|
Số người bị nạn
|
Số vụ chết người
|
Số người chết
|
Số người bị
thương nặng
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
703
|
713
|
44
|
44
|
98
|
2
|
Bình Dương
|
944
|
966
|
27
|
28
|
128
|
3
|
Hà Nội
|
117
|
119
|
25
|
27
|
35
|
4
|
Đồng Nai
|
910
|
930
|
25
|
26
|
211
|
5
|
Hà Tĩnh
|
22
|
25
|
19
|
19
|
6
|
6
|
Quảng Ninh
|
590
|
599
|
18
|
25
|
361
|
7
|
Bình Định
|
92
|
94
|
16
|
17
|
9
|
8
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
246
|
247
|
16
|
16
|
46
|
9
|
Quảng Ngãi
|
177
|
187
|
14
|
15
|
52
|
10
|
Quảng Bình
|
62
|
63
|
13
|
13
|
8
|
11
|
Hải Phòng
|
185
|
186
|
12
|
13
|
35
|
12
|
Tây Ninh
|
154
|
156
|
12
|
12
|
38
|
13
|
Phú Thọ
|
88
|
88
|
11
|
11
|
24
|
14
|
Hà Nam
|
41
|
42
|
11
|
11
|
6
|
15
|
Yên Bái
|
15
|
15
|
11
|
11
|
4
|
16
|
Hải Dương
|
145
|
146
|
9
|
9
|
38
|
17
|
Nam Định
|
120
|
121
|
9
|
9
|
18
|
18
|
Bình Phước
|
84
|
84
|
9
|
9
|
0
|
19
|
Ninh Bình
|
93
|
95
|
8
|
9
|
13
|
20
|
Hưng Yên
|
92
|
92
|
8
|
8
|
6
|
21
|
Tuyên Quang
|
87
|
87
|
8
|
8
|
36
|
22
|
Khánh Hòa
|
40
|
40
|
8
|
8
|
14
|
23
|
Hòa Bình
|
8
|
8
|
8
|
8
|
0
|
24
|
Lào Cai
|
21
|
30
|
7
|
8
|
13
|
25
|
Kon Tum
|
7
|
9
|
7
|
8
|
1
|
26
|
Thái Nguyên
|
125
|
125
|
7
|
7
|
29
|
27
|
Thái Bình
|
57
|
61
|
7
|
7
|
6
|
28
|
Thanh Hóa
|
7
|
7
|
7
|
7
|
0
|
29
|
Bình Thuận
|
6
|
9
|
6
|
9
|
0
|
30
|
Tiền Giang
|
172
|
174
|
6
|
6
|
53
|
31
|
Ninh Thuận
|
9
|
10
|
6
|
6
|
3
|
32
|
Cà Mau
|
9
|
9
|
6
|
6
|
2
|
33
|
Đồng Tháp
|
8
|
8
|
6
|
6
|
2
|
34
|
Lâm Đồng
|
6
|
7
|
6
|
6
|
1
|
35
|
Lạng Sơn
|
6
|
6
|
6
|
6
|
0
|
36
|
Nghệ An
|
15
|
19
|
5
|
9
|
4
|
37
|
Gia Lai
|
13
|
16
|
5
|
7
|
3
|
38
|
Đà Nẵng
|
51
|
51
|
5
|
6
|
33
|
39
|
Quảng Nam
|
289
|
289
|
5
|
5
|
29
|
40
|
Bắc Giang
|
155
|
155
|
5
|
5
|
29
|
41
|
An Giang
|
106
|
106
|
5
|
5
|
1
|
42
|
Bắc Kạn
|
6
|
6
|
5
|
5
|
1
|
43
|
Cần Thơ
|
128
|
128
|
4
|
4
|
0
|
44
|
Thừa Thiên Huế
|
128
|
128
|
4
|
4
|
0
|
45
|
Long An
|
26
|
26
|
4
|
4
|
22
|
46
|
Bến Tre
|
24
|
24
|
4
|
4
|
4
|
47
|
Điện Biên
|
4
|
4
|
4
|
4
|
0
|
48
|
Vĩnh Phúc
|
51
|
53
|
3
|
3
|
15
|
49
|
Đắk Nông
|
7
|
7
|
3
|
3
|
0
|
50
|
Trà Vinh
|
5
|
5
|
3
|
3
|
2
|
51
|
Cao Bằng
|
5
|
5
|
3
|
3
|
1
|
52
|
Lai Châu
|
3
|
3
|
3
|
3
|
0
|
53
|
Bắc Ninh
|
127
|
128
|
2
|
2
|
36
|
54
|
Hậu Giang
|
56
|
57
|
2
|
2
|
12
|
55
|
Sóc Trăng
|
5
|
5
|
2
|
2
|
0
|
56
|
Sơn La
|
3
|
4
|
2
|
2
|
2
|
57
|
Đắk Lắk
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
58
|
Quảng Trị
|
38
|
38
|
1
|
1
|
19
|
59
|
Phú Yên
|
36
|
38
|
1
|
1
|
5
|
60
|
Kiên Giang
|
31
|
33
|
1
|
1
|
15
|
61
|
Hà Giang
|
10
|
10
|
1
|
1
|
9
|
62
|
Bạc Liêu
|
7
|
7
|
1
|
1
|
1
|
63
|
Vĩnh Long
|
100
|
101
|
0
|
0
|
8
|
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ VỤ TNLĐ NGHIÊM TRỌNG; SỐ VỤ TNLĐ CHUYỂN HỒ SƠ
CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ, SỐ VỤ ĐÃ KHỞI TỐ
(Kèm theo Thông báo số 1136/TB-BLĐTBXH ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
I. MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG
NGHIÊM TRỌNG XẢY RA TRONG NĂM 2023
1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 02/02/2023, tại Công ty Cổ phần
Nosco Shipyard (Quảng Ninh), hậu quả làm 04 người chết; 04 người bị thương là
công nhân của Công ty Cổ phần Nosco Shipyard khi đang thực hiện công việc được
giao: cắt, sửa chữa cầu thang xoắn đứng xuống hầm số 5 của tàu ORIENTAL GLORY
thì xảy ra cháy, nổ tại khoang hàng số 5.
2. Vụ TNLĐ đặc biệt nghiêm trọng xảy ra ngày
25/5/2023, tại Công trình nhà ở kết hợp dịch vụ kinh doanh ẩm thực; địa chỉ:
34-36 đường 2 tháng 9, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng do sập dầm sàn ban công
khi thi công xây dựng công trình, hậu quả làm 05 người bị nạn (02 người chết,
03 người bị thương) là công nhân của nhà thầu thi công (Công ty TNHH một thành
viên Tư vấn và thiết kế xây dựng Minh Phát Phú).
3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 27/5/2023 tại Xưởng mộc của
gia đình ông Kiều Duy Nghiệp, địa chỉ: Thôn 3, xã Sen Phương, huyện Phúc Thọ,
Thành phố Hà Nội, hậu quả làm 02 người chết, 01 người bị thương nặng do cháy, nổ.
4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 20/6/2023, tại khoảng cột 01
đến 02 nhánh rẽ trạm biến áp Thạch Hà 2 lộ đường dây 476E18.1 thuộc địa bàn
thôn Liên Phú, xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, hậu quả làm chết
01 người, 02 người bị thương là công nhân của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
và thương mại Đại Phát bị bỏng do vi phạm hành lang an toàn lưới điện (phóng điện).
5. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 25/7/2023 tại công trình xây
dựng nhà ở có địa chỉ tại số 17/1 Trần Hưng Đạo, Ngô Quyền, Sơn Tây, Hà Nội, hậu
quả làm 01 người chết, 01 người bị thương nặng do sập giàn giáo.
6. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 29/7/2023 tại Công trình xây
dựng tòa nhà The Charm thuộc dự án công trình hỗn hợp văn phòng, thương mại,
nhà ở (có kết hợp bãi đỗ xe khu vực), cây xanh, nhà ở thấp tầng, trường mầm
non; địa chỉ: Ô đất TTDV 03 thuộc khu đô thị mới An Hưng, phường La Khê, quận
Hà Đông, Hà Nội do Công ty Công ty Cổ phần xây dựng Viethouse Hà Nội là đơn vị
thi công, hậu quả làm 01 người chết, 01 người bị thương nặng do sập sàn thao
tác.
7. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 26/8/2023, tại lò thượng
VC3, Phân xưởng Khai thác 3, Công ty Cổ phần than Vàng Danh - Vinacomin thuộc Tập
đoàn than Khoáng sản Việt Nam, nguyên nhân do bục nước trong khai thác than hầm
lò làm 04 người bị tử vong.
8. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 28/8/2023, tại Công ty cổ phần
Thiên Phúc; địa chỉ: Lô 4 CCN Quang Trung, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định,
hậu quả làm 01 người chết, 01 người bị thương do nổ bình oxy (lỏng).
9. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/11/2023 tại Xưởng sản xuất
của Công ty TNHH cơ điện lạnh Tùng Nga; địa chỉ: 250 Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội,
hậu quả làm 01 người chết, 01 người bị thương nặng do cháy, nổ.
10. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 08/11/2023, tại Công trình
di dời hệ thống điện phục vụ xây dựng cao tốc Bắc - Nam tại thôn Bình Tân Tây,
xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, hậu quả làm chết 02 người của Công ty
TNHH Thuận Hưng do sạt lở đất.
11. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 29/11/2023, tại Công ty cổ phần
Đầu tư Liên doanh Việt Anh; địa chỉ: Cụm Công nghiệp Liên Phương, Thường Tín,
Hà Nội, hậu quả làm 01 người chết, 03 người bị thương nặng do cháy.
12. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 12/12/2023, tại Công trình
xây dựng Nhà ở riêng lẻ; địa chỉ: Số 793/58/1 Trần Xuân Soạn, Khu phố 4, phường
Tân Hưng, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, do Công ty TNHH Hồn sắt Việt phụ trách
thi công phần sắt, hậu quả làm 03 người chết do bị ngã cao. Vụ TNLĐ đã kiến nghị
khởi tố trực tiếp theo Văn bản số 29889/SLĐTBXH-TTr ngày 28/12/2023 của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 21/12/2023, tại moong khai
thác than lộ thiên mức -290, Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin thuộc Tập
đoàn than Khoáng sản Việt Nam, nguyên nhân do bùn, đất sạt lở làm 02 người bị tử
vong, 06 người bị thương.
II. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG
CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ TRONG NĂM 2023
1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 19/10/2022, tại Công trình
xây dựng nhà phố liền kề, địa chỉ: 75 đường B4, Khu đô thị SaLa, phường An Lợi
Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh do Thầu tư nhân Đặng Văn Luân thi
công, hậu quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 05/01/2023, kiến
nghị khởi tố.
2. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 26/8/2022, tại Công trình
Nhà ở liền kề, địa chỉ: Số 19 Nguyễn Nghiêm, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Minh Khoa thi công (địa chỉ trụ
sở: Số 61/607 Nguyễn Văn Nghi, phường 7, quận Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu
quả làm 02 người chết và 01 người bị thương do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày
16/01/2023, kiến nghị khởi tố.
3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 16/9/2022, tại Công trình
xây dựng nhà ở kết hợp văn phòng, địa chỉ: số 85/20 - 85/22, Phạm Viết Chánh, phường
19, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Gia Thiện
Arch thi công (trụ sở tại: số 92/20/4 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 21, quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận
TNLĐ ngày 09/3/2023, kiến nghị khởi tố.
4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 14/10/2022, tại Công trình
xây dựng nhà dân, địa chỉ: 1333/34/2/6 đường Lê Thị Chợ, khu phố 4, phường Phú
Thuận, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Thiết kế Thi công Minh
Construction thi công (trụ sở tại: Số 264F Bạch Đằng, phường 24, quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ
ngày 16/3/2023, kiến nghị khởi tố.
5. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 03/11/2022, tại Công trình
xây dựng nhà dân thuộc Lô I-56 xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh; do Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng TTT Tiến Đạt thi công (trụ sở tại: số
419/43/10C đường Lê Văn Lương, Ấp 1, xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ
Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do sập cần bơm bê tông. Kết luận TNLĐ ngày
24/3/2023, kiến nghị khởi tố.
6. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 28/3/2023, tại Gara sửa chữa
ô tô Trần Quốc Vương (địa chỉ: số 790 Nguyễn Văn Bứa, Ấp 5, xã Xuân Thới Sơn,
huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh) do Tư nhân Trần Quốc Vương làm chủ (nơi
thường trú: thôn Hòa Phú, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi), hậu
quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 19/6/2023, kiến nghị khởi tố.
7. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 15/3/2023, tại Khu vực thang
nâng hàng của Trường Mầm non 14 (địa chỉ: Số 958 Âu Cơ, phường 14, quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh) do Trường Mầm non 14 quản lý (nơi thường trú: Số
958 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người
chết do ngã cao trong giếng thang nâng hàng. Kết luận TNLĐ ngày 29/6/2023, kiến
nghị khởi tố.
8. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/4/2023, tại Xưởng sản xuất
của Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại - Xuất nhập khẩu Móc áo Duy Phát; địa chỉ:
số 2, Đường số 14, phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh,
do Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại - Xuất nhập khẩu Móc áo Duy Phát phụ
trách sản xuất, hậu quả làm 01 người chết do sự cố thiết bị (kẹt thang nâng
hàng). Kết luận TNLĐ ngày 18/8/2023, kiến nghị khởi tố.
9. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 24/6/2023, tại Công trình sửa
chữa, cải tạo lại Văn phòng của Công ty TNHH Công nghiệp Xanh Á Châu; địa chỉ:
số 427 đường Trịnh Quang Nghị, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh, do Thầu tư nhân Châu Ngọc Dân (nơi thường trú: Ấp An Hưng, xã An Khánh,
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp) phụ trách thi công, hậu quả làm 01 người chết
do điện giật. Kết luận TNLĐ ngày 07/9/2023, kiến nghị khởi tố.
10. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 26/7/2023, tại hố ga thoát
nước trước nhà số 3A 23/3 Trần Văn Giàu, Ấp 3, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, do Công ty TNHH MTV Thoát nước Đô thị Thành phố Hồ
Chí Minh phụ trách thi công, hậu quả làm 01 người chết và 04 người bị thương do
bị ngạt khí. Kết luận TNLĐ ngày 30/11/2023, kiến nghị khởi tố.
III. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG
ĐÃ KHỞI TỐ TRONG NĂM 2023
1. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Trần
Văn Thời, tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 38/QĐ-ĐTTH
ngày 15/02/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động”, vụ TNLĐ xảy ra ngày
07/01/2023 tại công trình xây dựng cầu Sông Ông Đốc; địa chỉ: Khóm 4, Thị trấn
Sông Đốc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, hậu quả là 01 người chết, công nhân
của Công ty TNHH Tuấn Hiền, địa chỉ tại Vĩnh Long thi công.
2. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số
54/QĐ-ĐTTH ngày 12/3/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động”, vụ tai nạn
lao động xảy ra vào khoảng 16 giờ 25 phút ngày 29/8/2022 tại Tổ hoàn thiện kết
cấu thép - Xưởng 1 của Công ty Cổ phần Kết cấu thép ATAD Đồng Nai, địa chỉ: Lô
F, KCN Long Khánh, xã Bình Lộc, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai làm chết
ông Nguyễn Văn Trường, sinh năm 1978 là người lao động của Công ty Cổ phần Kết
cấu thép ATAD Đồng Nai. Quyết định khởi tố bị can số 67/QĐ-ĐTTH ngày 12/3/2023
khởi tố bị can Nguyễn Đăng Khôi về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động”
quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015. Kết
luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 12/6/2023.
3. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố bị can số 256/QĐ-ĐTTH ngày
05/11/2022 khởi tố bị can Dương Huỳnh Duy về tội vô ý làm chết người do quy phạm
quy tắc nghề nghiệp, tội phạm và hình phạt quy định tại khoản 1 Điều
129 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng
22 giờ 00 phút ngày 31/8/2022 tại Xưởng sản xuất của Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa
Hưng, địa chỉ: Ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai làm chết
ông Lê Văn Thành, sinh năm 1994 là người lao động của Công ty Cổ phần Nhiệt
Năng Việt, địa chỉ: Số 222C, đường Linh Trung, khu phố 1, phường Linh Trung,
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết luận điều tra tai nạn lao động
vào ngày 19/6/2023.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố bị can số 22/QĐ-ĐTTH ngày
16/01/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động” theo quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015 truy tố bị can Phạm
Thị Kim Loan, sinh năm 1989 đối với vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 7 giờ
00 phút ngày 15/8/2022 tại Hộ kinh doanh Phạm Văn Lam, địa chỉ: Tổ 20, đường Trần
Nhân Tông, khu phố Bảo Vinh B, phường Bảo Vinh, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng
Nai làm chết ông Phạm Thanh Bình, sinh năm 1999 là người lao động của Hộ kinh
doanh Phạm Văn Lam. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 23/3/2023.
5. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh Quảng
Ninh ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 48/QĐ-VPCQCSĐT ngày 31/3/2023
“Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người”;
Quyết định khởi tố bị can số 323/QĐ-VPCQCSĐT ngày 23/8/2023 khởi tố bị can đối
với ông Hồ Văn Thắng “tội vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động” liên
quan đến vụ TNLĐ chết người xảy ra ngày 02/02/2023, tại Công ty Cổ phần Nosco
Shipyard.
6. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 108/QĐ-CSĐT ngày 25/7/2023 khởi tố
vụ án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn lao động”; Quyết định khởi tố bị can
số 235/QĐ-CSĐT ngày 27/9/2023 đối với ông Mai Thanh Dậu, Chỉ huy trưởng công
trình, Công ty TNHH Tuấn Tú Phú Thọ “tội vi phạm quy định về an toàn vệ sinh
lao động” liên quan đến vụ TNLĐ chết người xảy ra ngày 23/5/2023 tại Công trình
xây dựng trụ sở làm việc của Công an thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
7. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 99/QĐ-CSĐT ngày 11/7/2023 khởi tố vụ
án hình sự “Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động”; Quyết định khởi tố bị
can số 261/QĐ-CSĐT ngày 01/11/2023 đối với ông Hoàng Anh Dũng, Công nhân lái xe
ô tô vận tải Catterpilar 777E số 954 thuộc Công ty Cổ phần than Cao Sơn - TKV
“tội vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động” liên quan đến vụ TNLĐ chết
người xảy ra ngày 17/5/2023 tại Tuyến đường vận tải mức +165 Công ty Cổ phần
than Cao Sơn - TKV.
8. Ngày 07/5/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công
an huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố
bị can về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản
1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với vụ TNLĐ là chết 01 người xảy ra
ngày 25/11/2022 tại Hộ kinh doanh Xưởng hộp Thái Quỳnh, số 142 thôn 3 Giang
Cao, xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
9. Ngày 18/02/2024, Cảnh sát điều tra, Công an huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can về
tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản 1 Điều
295 Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với vụ TNLĐ làm chết 01 người xảy ra ngày
08/8/2023 tại công trình xây dựng nhà ở tại thôn Trùng Quán, Yên Thường, Gia
Lâm, Hà Nội.
PHỤ LỤC IV
TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023 KHU VỰC NGƯỜI
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 1136/TB-BLĐTBXH ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
STT
|
Địa phương
|
Số vụ
|
Số người bị nạn
|
Số vụ chết người
|
Số người chết
|
Số người bị
thương nặng
|
1
|
Hà Nội
|
179
|
181
|
26
|
26
|
32
|
2
|
TP. Hồ Chí Minh
|
14
|
16
|
13
|
14
|
2
|
3
|
Gia Lai
|
36
|
37
|
11
|
13
|
9
|
4
|
Quảng Ninh
|
9
|
11
|
9
|
11
|
0
|
5
|
Phú Yên
|
13
|
13
|
9
|
9
|
4
|
6
|
Bạc Liêu
|
13
|
13
|
7
|
7
|
6
|
7
|
Quảng Nam
|
58
|
58
|
6
|
0
|
52
|
8
|
Lào Cai
|
6
|
6
|
6
|
6
|
0
|
9
|
Thái Bình
|
10
|
21
|
5
|
7
|
7
|
10
|
Hải Dương
|
9
|
10
|
5
|
6
|
4
|
11
|
Quảng Bình
|
5
|
10
|
5
|
5
|
0
|
12
|
Lạng Sơn
|
19
|
19
|
4
|
4
|
14
|
13
|
Thanh Hóa
|
18
|
18
|
4
|
4
|
0
|
14
|
Trà Vinh
|
10
|
10
|
4
|
4
|
0
|
15
|
An Giang
|
5
|
5
|
4
|
4
|
1
|
16
|
Ninh Bình
|
3
|
5
|
3
|
4
|
1
|
17
|
Hưng Yên
|
14
|
14
|
3
|
3
|
11
|
18
|
Thái Nguyên
|
12
|
12
|
3
|
3
|
0
|
19
|
Đồng Tháp
|
3
|
3
|
3
|
3
|
0
|
20
|
Kiên Giang
|
3
|
3
|
3
|
3
|
0
|
21
|
Tây Ninh
|
3
|
3
|
3
|
3
|
0
|
22
|
Bắc Giang
|
14
|
14
|
2
|
2
|
4
|
23
|
Điện Biên
|
12
|
12
|
2
|
2
|
7
|
24
|
Bình Phước
|
3
|
3
|
2
|
2
|
1
|
25
|
Lâm Đồng
|
2
|
3
|
2
|
2
|
1
|
26
|
Đồng Nai
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
27
|
Hòa Bình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
28
|
Kon Tum
|
1
|
2
|
1
|
2
|
0
|
29
|
Hà Giang
|
4
|
7
|
1
|
1
|
6
|
30
|
Cao Bằng
|
3
|
4
|
1
|
1
|
2
|
31
|
Bắc Ninh
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
32
|
Bình Định
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
33
|
Đắk Nông
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
34
|
Hà Tĩnh
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
35
|
Hải Phòng
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
36
|
Nghệ An
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
37
|
Ninh Thuận
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
38
|
Vĩnh Long
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
39
|
Bắc Kạn
|
16
|
16
|
0
|
0
|
4
|
40
|
Đắk Lắk
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
41
|
Quảng Trị
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
42
|
Tiền Giang
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
43
|
Cà Mau
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
44
|
Bà Rịa -Vũng Tàu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
45
|
Bến Tre
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
46
|
Bình Thuận
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
47
|
Cần Thơ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
48
|
Đà Nẵng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
49
|
Hà Nam
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
50
|
Hậu Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
51
|
Khánh Hòa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
52
|
Lai Châu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
53
|
Long An
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
54
|
Nam Định
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
55
|
Phú Thọ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
56
|
Quảng Ngãi
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
57
|
Sóc Trăng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
58
|
Sơn La
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
59
|
Thừa Thiên Huế
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
60
|
Tuyên Quang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
61
|
Vĩnh Phúc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
62
|
Yên Bái
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
63
|
Bình Dương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|