ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/TB-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG BÁO
V/V ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU
VÙNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 182/2013/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày
19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị
định 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình xây;
Căn cứ Nghị
định số 182/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có
thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư
số 33/2013/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ Quyết
định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về
việc ban hành Quy định một số vấn đề về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của
Sở Xây dựng tại Công văn số 5660/SXD-KTXD ngày 31 tháng 12 năm 2013 về việc
triển khai thực hiện Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ,
UBND thành phố
thông báo điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
như sau:
1. Nội dung
điều chỉnh:
1. Điều chỉnh chi
phí nhân công, máy thi công, chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình đối
với khối lượng thi công từ ngày 01/01/2014 theo mức lương tối thiểu II
(2.400.000 đồng/tháng) quy định tại Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Phương pháp
điều chỉnh dự toán nhân công trong chi phí xây dựng đối với các bộ đơn giá đã
được UBND thành phố công bố thực hiện như sau:
Dự toán xây dựng
công trình, dự toán khảo sát xây dựng lập theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi
công và các Bộ đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo Công bố số
324/UBND-QLĐTư ngày 16/01/2008, Công bố số 325/UBND-QLĐTư ngày 16/01/2008 và
Công bố số 326/UBND-QLĐTư ngày 16/01/2008 của UBND thành phố đã tính với mức
lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng; cấp bậc tiền lương A1.8 ban hành kèm
theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được điều chỉnh
như sau:
2.1. Điều chỉnh
chi phí nhân công
Chi phí nhân công
trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng công trình ban hành
kèm theo Công bố số 324/UBND-QLĐTư ngày 16/01/2008 của UBND thành phố được nhân
với hệ số điều chỉnh (KĐCNC) = 5,333 thay cho hệ số (KĐCNC)
= 4,667 hiện đang áp dụng.
2.2. Điều chỉnh
chi phí máy thi công
Chi phí máy thi
công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng công trình ban
hành kèm theo Công bố số 325/UBND-QLĐTư ngày 16/01/2008 của UBND thành phố được
nhân với hệ số điều chỉnh (KĐCMTC) = 1,50 thay cho hệ số (KĐCMTC)
= 1,44 hiện đang áp dụng.
Về giá xăng, dầu
làm cơ sở xác định hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (KĐCMTC =
150) là giá xăng, dầu (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) tại thời điểm tháng
01 năm 2009, cụ thể:
- Giá xăng: 10.000
đồng/lít
- Giá dầu: 9.955
đồng/lít.
2.3. Các khoản mục
chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm:
Chi phí trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế
giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công theo quy
định.
3. Một số khoản
mục chi phí khác
3.1. Điều chỉnh
chi phí nhân công trong mức dự toán khảo sát xây dựng lập theo đơn giá khảo sát
xây dựng công trình ban hành kèm theo Công bố số 326/UBND-QLĐTư ngày 16/01/2008
của UBND thành phố được nhân với hệ số điều chỉnh (KĐCNCKS) =
5,333 thay cho hệ số (KĐCNCKS) = 4,667 hiện đang áp dụng.
3.2. Đối với dự
toán được xác định trên cơ sở các Định mức dự toán xây dựng công trình: Công
tác sửa chữa xây dựng công trình; Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện về kết cấu
xây dựng; Phần thí nghiệm điện đường dây, trạm biến áp và Phần lắp đặt máy và
thiết bị công nghệ Công bố kèm theo các Văn bản số 1780/BXD-VP, số 1781/BXD-VP
và số 1782/BXD-VP ngày 16/8/2007, số 1129/QĐ-BXD ngày 07/12/2009, số
1091/QĐ-BXD ngày 26/12/2011, số 1172/QĐ-BXD và số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012
của Bộ Xây dựng được áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng II (2.400.000
đồng/tháng) quy định tại Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ.
3.3. Các khoản mục
chi phí như Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và thiết kế
công trình xây dựng được tính bằng tỷ lệ (%) theo công bố tại Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng và theo quy định hiện hành có liên
quan.
3.4. Một số chi
phí khác tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán xây dựng công trình được
tính theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
II. Quy định áp
dụng đối với các công trình đang triển khai dở dang tính từ ngày 01/01/2014:
1. Những công
trình, hạng mục công trình đã phê duyệt dự toán (dự toán chưa thực hiện áp dụng
theo Thông báo này) mà chưa trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì
chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán điều chỉnh, bổ sung theo quy
định trước khi trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
2. Những công
trình đã được cấp nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng chưa
hoàn chỉnh thủ tục lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư, ban quản lý dự án hướng
dẫn nhà thầu tách riêng phần giá dự thầu tăng thêm do áp dụng việc điều chỉnh
theo Thông báo này trong giá dự thầu khi tham gia đấu thầu; đồng thời chủ đầu
tư thẩm định, phê duyệt dự toán điều chỉnh, bổ sung để làm cơ sở cho việc thẩm
định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
3. Những công
trình đang thi công dở dang, kể cả những công trình, hạng mục công trình bị
chậm trễ tiến độ so với hợp đồng do khách quan, không do nhà thầu gây ra thì
chủ đầu tư (không ủy quyền cho ban quản lý dự án), ban quản lý dự án, nhà thầu
xây dựng cùng với đơn vị tư vấn giám sát và các đơn vị có liên quan xác nhận
khối lượng thực hiện kể từ ngày 01/01/2014 để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt dự toán điều chỉnh, bổ sung.
4. Trường hợp dự
toán sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt tổng mức đầu tư dự án được duyệt thì chủ
đầu tư chủ trì, chỉ đạo ban quản lý dự án (nếu có) thực hiện việc bổ sung dự
toán song song với việc lập hồ sơ điều chỉnh tổng mức đầu tư để thẩm định, phê
duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về tính chính xác của khối lượng và
dự toán điều chỉnh; thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh dự toán và thực hiện
các thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả trúng thầu bổ sung đúng thẩm quyền
theo quy định hiện hành.
6. Các trường hợp
khác, chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Trong quá trình
thực hiện, trường hợp gặp vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Xây dựng để chủ trì, tổng hợp đề xuất UBND thành phố xem xét giải quyết theo
quy định.
Nơi nhận:
- TT HĐND TP (b/cáo);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND TP;
- Chánh VP, các PCVP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- Kho bạc Nhà nước ĐN;
- UBND các quận, huyện;
- Các chủ đầu tư, các BQL dự án;
- Lưu: VT, QLĐTư.
|
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|