ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9794/QĐ-UB
|
Vũng Tàu, ngày 10
tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI DẠY NGHỀ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2002 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày
21/06/1994;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/03/1998
của Thủ tướng Chính phủ về công tác Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
48/2002/QĐ-TTg ngày 11/04/2002 về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới trường
dạy nghề giai đoạn 2002-2010”;
Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09-01-2001
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ Luật Lao động và Luật Giáo dục về
dạy nghề;
Xét Tờ trình số 1322/TT-LĐTBXH.DN ngày
30/08/2002 của Sở Lao động-Thương binh Xã hội về việc trình duyệt quy hoạch mạng
lưới dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2002 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay phê duyệt quy hoạch mạng lưới
dạy nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
A. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng mạng lưới dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào
tạo nguồn lao động kỹ thuật phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2002 - 2010.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có nhu
cầu học nghề đều có cơ hội được đào tạo nghề.
B. Các mục tiêu cụ thể:
1. Đào tạo công nhân kỹ thuật
Năm 2005: nhu cầu lao động kỹ thuật qua dự báo
khoảng 94.380 người chiếm tỷ lệ 22,1% số lao động đang làm việc.
Mục tiêu giai đoạn 2001 - 2005: Đào tạo 55.740
công nhân kỹ thuật
● Đào tạo mới 46.800 công nhân kỹ thuật.
● Đào tạo lại 8.940 công nhân kỹ thuật.
Năm 2010: nhu cầu lao động kỹ thuật qua dự báo
khoảng 167.580 người chiếm tỷ lệ 32,5% số lao động đang làm việc.
Mục tiêu giai đoạn 2006 - 2010: Đào tạo 99.160
công nhân kỹ thuật
● Đào tạo mới 72.210 công nhân kỹ thuật.
● Đào tạo lại 26.950 công nhân kỹ thuật.
2. Quy mô đào tạo
Năm 2005: đạt quy mô đào tạo 16.040 công nhân kỹ
thuật.
● Dài hạn: 3.350
● Ngắn hạn: 12.510
Trong đó:
● Đào tạo mới: 13.000
● Đào tạo lại: 3.040
Năm 2010: đạt quy mô đào tạo: 22.370 công nhân
kỹ thuật.
● Dài hạn: 6.040
● Ngắn hạn: 16.330
Trong đó:
● Đào tạo mới: 15.700
● Đào tạo lại: 6.670
3. Định hướng về hệ thống các cơ sở dạy nghề giai
đoạn 2002 - 2010
Từ nay đến năm 2010 phấn đấu xây dựng ba hệ thống
dạy nghề:
a. Hệ thống trường, trung tâm dạy nghề-DVVL
thuộc sở Lao động-TBXH làm nhiệm vụ chủ lực trong đào tạo nghề dài hạn,
ngắn hạn.
- Giai đoạn 2001 - 2005: Xây dựng mới 1 trường dạy
nghề Tân Thành và 5 trung tâm dạy nghề-DVVL tại Huyện Châu Đức, Long Đất, Xuyên
Mộc, Tx.Bà Rịa, Tp.Vũng Tàu. Chuyển Trung tâm DVVL Tỉnh BR-VT thành công ty
xuất khẩu lao động. Nâng cấp Trường dạy nghề Tỉnh, Trường CNKT Giao thông Vận
tải.
- Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề, tạo điều kiện cho TT DN-DVVL Huyện Châu Đức,
Xuyên Mộc đủ năng lực dạy nghề dài hạn. Xây dựng mới trung tâm DN-DVVL Huyện
Tân thành.
b. Hệ thống trường trực thuộc trung ương (Tổng công
ty Dầu khí, Tổng cục Du lịch):
- Giai đoạn 2001 - 2010: Thực hiện đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị theo kế hoạch, dự án của cơ quan chủ quản. Ngoài chỉ
tiêu đã đào tạo cho tỉnh hàng năm, tỉnh giao thêm chỉ tiêu đào tạo về ngành
nghề, số lượng học viên, kinh phí, trường thực hiện việc đào tạo theo chỉ tiêu được
giao.
c. Hệ thống các trường, trung tâm, cơ sở, lớp dạy
nghề thuộc ban ngành, đoàn thể, cộng đồng chủ yếu đào tạo ngắn hạn, bồi
dưỡng kiến thức nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Giai đoạn 2001 - 2005: Khuyến khích đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp trang thiết bị dạy nghề Trung tâm Dịch vụ Việc làm Liên đoàn lao
động, Thanh niên, Hội Phụ nữ, cấp phép cho các cơ sở dạy nghề tư nhân, thực
hiện xã hội hóa, đa dạng hóa công tác dạy nghề. Các Trung tâm có điều kiện và
năng lực thực hiện liên kết dạy nghề với các trường dạy nghề Tỉnh đào tạo một số
nghề dài hạn phục vụ yêu cầu thị trường lao động trên địa bàn.
- Giai đoạn 2006 - 2010: Tiếp tục đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở hiện có năm 2005, khuyến
khích đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề, nhất là dạy nghề tại các doanh
nghiệp, các cơ sở dịch vụ, các nghề ở nông thôn.
Bảng tổng hợp dự
trù kinh phí phát triển mạng lưới dạy nghề đến năm 2010
ĐVT:
Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2001-2005
|
2006-2010
|
1. Đầu tư xây dựng
|
12,025
|
18,825
|
26,800
|
31,000
|
18,500
|
107,150
|
51,100
|
2. Đầu tư trang thiết bị
|
4,727
|
14,155
|
16,300
|
12,100
|
14,093
|
61,375
|
67,400
|
3. Kinh phí đào tạo
|
1,505
|
2,018
|
3,431
|
4,211
|
4,380
|
21,551
|
57,865
|
Đào tạo học viên
|
1,505
|
1,720
|
3,010
|
3,440
|
3,870
|
13,55
|
33,11
|
Đào tạo giáo viên
|
-
|
0,298
|
0,421
|
0,771
|
0,510
|
2,000
|
2,054
|
Tổng cộng
|
19,762
|
37,017
|
49,961
|
51,522
|
41,353
|
190,076
|
176,365
|
Cơ cấu nguồn kinh phí:
Giai đoạn 2001- 2005:
> Vốn từ ngân sách trung ương và địa phương:
159,025 tỷ, chiếm 94,36% tổng vốn đầu tư. Bên cạnh đó vốn tư nhân chiếm 5,64%
tương đương 9,5 tỷ đồng.
Giai đoạn 2006 - 2010:
> Vốn từ ngân sách trung ương và địa phương:
khoảng 86 tỷ chiếm 72,57% tổng vốn đầu tư.
> Vốn từ các nguồn khác (nguồn vốn từ tư nhân,
liên doanh, tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, các nhà đầu tư, doanh
nghiệp...trên địa bàn tỉnh): 25 tỷ, chiếm 27,43% tổng vốn đầu tư.
Cơ cấu nguồn vốn
đầu tư được đề nghị như sau:
ĐVT:
Tỷ đồng
Nguồn
|
2001-2005
|
2006-2010
|
Vốn
|
%
|
Vốn
|
%
|
1. Nguồn vốn nhà nước (TW, ĐP)
|
159,025
|
93,36%
|
86,00
|
72,57%
|
2. Các nguồn vốn khác
|
9,500
|
05,64%
|
25,000
|
27,43%
|
Tổng cộng
|
168,525
|
100,00%
|
118,500
|
100,00%
|
C. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp có ý nghĩa chiến lược là không
ngừng nâng cao nhận thức của:
- Các cấp, các ngành: xác định đào tạo nhân
lực là đầu tư cho phát triển là đầu tư có tính chiến lược, yếu tố quyết định
cho bước phát triển đột phá và bền vững của tỉnh nhà để có sự tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo tăng ngân sách đầu tư cho đào tạo nghề, đầu tư đúng mức, đúng hướng.
- Xã hội: phải tuyên truyền rộng rãi thường xuyên
liên tục trên các thông tin đại chúng tạo một sự chuyển biến trong tư duy mỗi
con người chúng ta, vì cho đến nay còn nhiều người muốn con em mình sau khi tốt
nghiệp phổ thông cơ sở tiếp tục học lên phổ thông trung học, hoặc tốt nghiệp
phổ thông trung học chỉ đi thi vào các trường Đại học - Cao đẳng, không thích
vào các trường dạy nghề hay trung học chuyên nghiệp.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách đào tạo
nghề, khuyến khích học nghề.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề:
4. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao
năng lực và chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
4.1. Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề:
4.2. Xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo
trình đào tạo nghề:
4.3. Thiết lập và tăng cường mối quan hệ chặt
chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, giữa đào tạo nghề với các cấp
học, bậc học khác:
4.4. Kiểm định chất lượng:
5. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề
5.1. Đào tạo mới:
- Tăng cường quản lý Nhà nước ở địa phương về đào
tạo nghề, nhất là quản lý chất lượng đào tạo nghề (Chương trình, quy chế học
tập, thi cử, văn bằng, chuẩn nghề, tiêu chuẩn giáo viên, giáo trình...)
7. Giải pháp gắn văn hóa với đào tạo nghề
- Sở Lao động-TBXH cần phối hợp với Sở Giáo dục-đào
tạo, các phương tiện thông tin đại chúng thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động
(ngành nghề, số lượng và trình độ), tuyên truyền, vận động hướng nghiệp học sinh
tốt nghiệp các cấp vào học nghề.
8. Giải pháp xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lĩnh
vực riêng biệt:
8.1. Thực hiện chương trình đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm.
8.2. Đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ.
8.3. Đào tạo nghề cho các đối tượng xã hội.
8.4. Thực hiện chương trình đào tạo nghề cho
xuất khẩu lao động.
9. Giải pháp hình thành Trung tâm thông tin về
thị trường lao động tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các mục tiêu, chương trình và
các dự án đề ra, kiểm tra theo dõi thực hiện quy hoạch một cách chặt chẽ, bảo
đảm sự thống nhất giữa quy hoạch mạng lưới dạy nghề với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng và cả nước.
(Kèm theo báo cáo mạng lưới dạy nghề tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2002 - 2010).
Điều 3. Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TBXH “Để b/c”
- TTr.TU, TTr.HĐND Tỉnh
- Các Ban HĐND Tỉnh
- Lưu: VT-TH
|
TM. UBND TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nhân
|