BỘ
CÔNG NGHIỆP NẶNG
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 88-GD/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 1968
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC CÁC LỚP SƠ CẤP
CHUYÊN NGHIỆP CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
Căn cứ Nghị định số 183-CP
ngày 02-11-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng.
Để đưa việc tổ chức các lớp sơ cấp chuyên nghiệp vào nề nếp.
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ giáo dục và Vụ lao động tiền lương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Nay ban
hành bản quy chế tạm thời về tổ chức các lớp sơ cấp chuyên nghiệp của Bộ Công
nghiệp nặng.
Điều 2. - Vụ tổ chức cán
bộ, Vụ giáo dục và Vụ lao động tiền lương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy
chế này.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Đình Đồng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC CÁC LỚP SƠ CẤP CHUYÊN NGHIỆP CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88-GD/QĐ ngày 28-3-1968 của Bộ Công
nghiệp nặng)
Trong những
năm qua, song song với việc đào tạo công nhân kỹ thuật, các cơ quan, xí nghiệp,
công trường thuộc Bộ ta đã tổ chức các lớp đào tạo nhân viên kỹ thuật và nghiệp
vụ, đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất, nhưng việc tổ chức và quản lý những lớp
này chưa theo một quy chế thống nhất, do đó chưa đảm bảo chất lượng đào tạo.
Hiện nay cũng
như sau này, trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước nhà, hàng năm đòi hỏi
phải đào tạo một số lượng khá lớn những người làm công tác kỹ thuật và nghiệp vụ
ở trình độ sơ cấp để cung cấp cho các cơ sở. Công tác này là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo cán bộ, công nhân nói chung.
Vì vậy, trong
lúc chờ Nhà nước ban hành một quy chế thống nhất, Bộ tạm thời ban hành quy chế
này nhằm tăng cường công tác tổ chức và quản lý các lớp đào tạo nói trên, đưa
công tác này vào nề nếp thống nhất và đảm bảo chất lượng tốt, đồng thời tạo điều
kiện phát triển hơn nữa về số lượng và ngành nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng.
I. MỤC ĐÍCH
VÀ NHIỆM VỤ
Điều 1. - Lớp sơ cấp
chuyên nghiệp là loại lớp đào tạo nhân viên mới, được tổ chức bên cạnh đơn vị sản
xuất, công tác nhằm mục đích đào tạo nhân viên giúp việc kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ (chủ yếu là nghiệp vụ kinh tế) theo một chương trình có hệ thống. Học
sinh ở các lớp này sau khi tốt nghiệp phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt,
nắm được lý thuyết cơ bản và có khả năng thực hành công tác theo yêu cầu đào tạo
của chuyên nghiệp đã học.
Điều 2. - Để đạt mục
đích trên, các lớp sơ cấp chuyên nghiệp có nhiệm vụ:
- Lấy việc
rèn luyện chính trị tư tưởng làm gốc giáo dục cho học sinh trở thành những người
lao động tốt, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân.
- Áp dụng
phương châm học tập kết hợp với thực hành, lý luận liên hệ với thực tế, giáo dục
kết hợp với lao động, sản xuất làm cho học sinh dễ dàng nắm được kiến thức và
nhanh chóng có năng lực thực hành công tác.
II. NGUYÊN TẮC
GIAO CHỈ TIÊU VÀ XÉT DUYỆT MỞ LỚP
Điều 3. - Về chỉ tiêu đào
tạo, Bộ không trực tiếp giao cho các cơ sở, hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất
và yêu cầu chung, Bộ sẽ giao chỉ tiêu đào tạo cho các cục, tổng cục công ty và
công ty trực thuộc.
Căn cứ chỉ
tiêu cho phép của Bộ, các cục, tổng công ty và công ty trực thuộc dựa vào khả
năng thực hiện để ấn định chỉ tiêu cụ thể cho cơ sở hoặc trực tiếp mở lớp.
Điều 4. - Quyết định giao
chỉ tiêu đào tạo của cục, tổng công ty và công ty trực thuộc đối với các xí
nghiệp được coi là quyết định cho phép mở lớp. Căn cứ vào quyết định giao chỉ
tiêu, đơn vị mở lớp có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện.
Kế hoạch thực
hiện phải được cục, tổng công ty hoặc công ty xét duyệt trước khi thi hành.
III. HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LỚP
Điều 5. – Tùy theo tình
hình thực tế của nơi mở lớp, các lớp sơ cấp chuyên nghiệp có thể tổ chức theo
hai hình thức:
- Hình thức tập
trung, tổ chức cho từng chuyên nghiệp có từ 20 học sinh trở lên, thời gian đào
tạo được phân ra làm hai giai đoạn: giai đoạn tập trung học lý thuyết và giai
đoạn thực tập trong thực tế công tác.
- Hình thức vừa
học vừa làm, tổ chức cho những chuyên nghiệp đào tạo số lượng ít, thời gian học
lý thuyết và thực tập thực hành được bố trí xen kẽ nhau trong quá trình đào tạo.
Điều 6. - Để quản lý học
sinh về mặt sinh hoạt, giờ giấc học tập và thực hiện nội quy, lớp có ban cán sự
lớp gồm một lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do bộ phận
trực tiếp phụ trách chỉ định.
IV. HỌC SINH
Điều 7. - Đối tượng tuyển
sinh vào các lớp sơ cấp chuyên nghiệp là những anh chị em lao động (trong hoặc
ngoài biên chế) trong cơ quan xí nghiệp, công trường… Nếu tuyển ngoài phải theo
đúng các nguyên tắc thủ tục của cơ quan lao động địa phương.
Điều 8. – Tùy thuộc tính
chất của từng ngành học, khi giao chỉ tiêu, các cục, tổng công ty, công ty sẽ ấn
định tiêu chuẩn tuyển sinh cụ thể và hướng dẫn cho cơ sở mở lớp thực hiện,
nhưng phải đảm bảo các điều kiện chung sau đây:
- Lý lịch rõ
ràng, có tư cách đạo đức tốt.
- Trình độ
văn hóa có thể theo học và tiếp thu được phần nội dung học tập đã quy định
trong chương trình đào tạo nhưng tối thiểu là phải tốt nghiệp cấp I cho các lớp
nghiệp vụ và hết lớp 6 cho các lớp kỹ thuật.
- Có đủ sức
khỏe để học tập và công tác sau khi tốt nghiệp.
- Tuổi từ 16
đến 25 (nếu ngoài biên chế) và không quá 35 (nếu trong biên chế).
Điều 9. - Nhiệm vụ của học
sinh:
- Tích cực học
tập chính trị, thời sự và sinh hoạt tư tưởng để không ngừng nâng cao trình độ
giác ngộ xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tác phong đạo đức của giai cấp công nhân.
- Chấp hành đầy
đủ kế hoạch học tập, thực tập của lớp, hoàn thành tốt và kịp thời các bài vở về
lý thuyết cũng như thực hành kể cả các bài kiểm tra và thi tốt nghiệp.
- Chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy kỷ luật của lớp và của cơ quan, xí nghiệp mở lớp.
Điều 10. - Quyền lợi của
học sinh và chế độ đãi ngộ sau khi tốt nghiệp:
- Trong thời
gian học, đối với công nhân, viên chức được chọn cứ đi học được hưởng sinh hoạt
phí theo chế độ chung của Nhà nước như đã quy định Thông tư số 40 – TTg ngày
25-5-1964 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 10-LĐ/TT ngày 24-6-1964 của Bộ
Lao động. Đối với học sinh thường thì hưởng chế độ học bổng theo Thông tư số
12-TTg ngày 31-1-1964 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 37-TT/LBngày
30-7-1964 của Liên bộ Giáo dục – Tài chính.
- Sau khi mãn
khóa nếu đạt yêu cầu sẽ được bố trí vào các nhiệm vụ công tác theo ngành nghề
đã học.
- Trong thời
gian tập sự, những học sinh tốt nghiệp được hưởng 85% lương bậc yêu cầu đào tạo.
Hết thời gian tập sự được xét vào biên chế và xếp lương chính thức.
- Nếu là cán
bộ, công nhân viên trước khi đi học được hưởng lương cao hơn mức lương của bậc
nghề yêu cầu đào tạo thì khi tốt nghiệp được giữ mức lương cũ và chậm nhất là
sau 16 tháng, nơi sử dụng sẽcăn cứ vào khả năng và nhiệm vụ được giao mà sắp xếp
vào thang lương nhân viên giúp việc kỹ thuật, nghiệp vụ.
- Những học
sinh không tốt nghiệp nếu được bố trí công tác thì hưởng 75% lương bậc nghề yêu
cầu đào tạo. Sau 3 tháng, nơi sử dụng sẽ căn cứ vào kết quả công tác của công
việc được giao để xét tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu thì được hưởng 85% lương bậc
nghề yêu cầu đào tạo cho đến hết thời gian tập sự còn lại, nếu không đạt yêu cầu
thì tiếp tục hưởng 75% cho đến khi nào công nhận tốt nghiệp thì mới xét vào
biên chế và xếp lương chính thức.
V. GIÁO VIÊN
Điều 11. – Giáo viên ở
các lớp sơ cấp chuyên nghiệp chủ yếu là kiêm nhiệm và lựa chọn trong số những
cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ của cơ quan, xí nghiệp.
Giáo viên phải
có tưcách đạo đức tốt, có khả năng sư phạm, nắm vững nội dung giáo trình được
phân công giảng dạy, đã kinh qua công tác thực tế ít nhất là 1 năm.
Giáo viên do
phòng tổ chức giáo dục đề nghị, giám đốc xí nghiệp, cơ quan duyệt.
Điều 12. - Nhiệm
vụ của giáo viên:
- Phải chấp
hành đầy đủ kế hoạch và chương trình giảng dạy đã được quy định, thực hiện đúng
các chế độ lên lớp như chuẩn bị bài giảng, làm đề cương giáo án… đảm bảo chất
lượng giảng dạy tốt theo yêu cầu đào tạo.
- Theo dõi kết
quả học tập, thực tập của học sinh.
- Tham gia
sinh hoạt chuyên môn của tổ giáo viên để rút kinh nghiệm, cải tiến phương pháp
giảng dạy và kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình công tác.
Điều 13. - Quyền lợi của
giáo viên:
- Giáo viên
giảng dạy ở các lớp sơ cấp chuyên nghiệp được hưởng chế độ thù lao như các giáo
viên giảng dạy ở các trường, lớp đào tạo và bổ túc nghề nghiệp cho công nhân kỹ
thuật theo Thông tư số 03 – TTg ngày 11-1-1964 của Thủ tướng Chính phủ và Thông
tư số 06 – LĐ/TT ngày 22-4-1964 của Bộ Lao động.
- Thành tích
giảng dạy hàng năm của giáo viên được kết hợp với công tác chính để bình bầu
thi đua và xét khen thưởng.
VI. KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 14. - Học sinh có
thành tích xuất sắc về học tập và công tác sẽ được tuyên dương khen thưởng.
Học sinh vi
phạm nội quy kỷ luật sẽ tùy lỗi nhẹ nặng mà thi hành kỷ luật theo mức độ từ phê
bình đến đuổi học, bồi hoàn chi phí đào tạo.
Điều 15. - Việc khen
thưởng hoặc kỷ luật đối với học sinh do bộ phận trực tiếp quản lý học sinh đề
nghị, giám đốc cơ quan, xí nghiệp quyết định. Riêng đối với các hình thức từ đuổi
học trở lênphải báo cáo cục, tổng công ty hoặc công ty trước khi thi hành.
VII. KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH CÁC MÔN HỌC VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
Điều 16. - Kế hoạch đào
tạo các lớp sơ cấp chuyên nghiệp phải đảm bảo được mục tiêu đào tạo và những
nguyên tắc, phương châm, phương pháp đào tạo cán bộ, công nhân nói chung của Đảng
và Nhà nước.
Trong kế hoạch
đào tạo phải quy định cụ thể:
- Thời gian
đào tạo và tổng số giờ toàn khóa cho mỗi nghề.
- Phân phối
rõ thời gian học lý thuyết, ôn tập, thực tập, thi…
- Số môn học,
số giờ học (có lý thuyết và thực hành) cho từng môn, trình tự các môn học, tỷ lệ
giữa các loại môn học, giữa lý thuyết và thực hành.
- Môn thi và
thời gian thi tốt nghiệp.
Điều 17. - Nội dung
chương trình học tập ở các lớp sơ cấp chuyên nghiệp bao gồm cả hai phần lý thuyết
và thực hành.
Phần lý thuyết
gồm các môn:
- Chính trị:
10 – 15 ngày, theo đề cương chung của Tổng công đoàn biên soạn cho các trường lớp
đào tạo công nhân bên cạnh xí nghiệp.
- Kỹ thuật đại
cương (cho các lớp kỹ thuật), hoặc đại cương về quản lý kinh tế (cho các lớp
nghiệp vụ): 100 – 120 giờ.
- Lý thuyết
chuyên môn của nghề đào tạo: 250 – 300 giờ.
Phần thực
hành là phần nghiệp vụ công tác và sẽ căn cứ vào từng nghề đào tạo mà ấn định nội
dung và thời gian cụ thể.
Điều 18. - Thời gian
đào tạo quy định từ 6 đến 9 tháng. Thời gian tập sự quy định chung cho tất cả
các nghề là 6 tháng.
Điều 19. - Kế hoạch đào
tạo, nội dung chương trình, số giờ cụ thể cho từng môn học và thời gian đào tạo
cho từng loại nghề khác nhau do thủ trưởng đơn vị mở lớp đề nghị, cục, tổng
công ty và công ty trực thuộc duyệt, đồng thời báo cáo Bộ iết để kiểm tra theo
dõi.
VIII. THI TỐT
NGHIỆP VÀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 20. – Sau khi kết
thúc chương trình học tập đã được quy định, học sinh ở các lớp sơ cấp chuyên
nghiệp nếu đủ các điều kiện sau đây đều được tham dự kỳ thi tốt nghiệp do cơ quan,
xí nghiệp mở lớp tổ chức.
- Tham gia học
tập liên tục, đều đặn (cả về lý thuyết và thực hành).
- Thực hiện đầy
đủ những nhiệm vụ đã quy định đối với học sinh như ở điều 9 mục IV.
- Trong thời
gian học không phạm những sai lầm nghiêm trọng.
Điều 21. - Đề thi tốt
nghiệp do giáo viên biên soạn, thủ trưởng đơn vị xét chọn và đề nghị cục, tổng
công ty hoặc công ty trực thuộc xét duyệt và quyết định.
Điều 22. - Những học
sinh thi tốt nghiệp đạt yêu cầu được thủ trưởng đơn vị cấp bằng tốt nghiệp theo
quyết định công nhận tốt nghiệp của cục, tổng công ty hoặc công ty trực thuộc.
IX. TỔ CHỨC
VÀ LÃNH ĐẠO
Điều 23. - Lớp sơ cấp
chuyên nghiệp chịu sự chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị thông qua phòng giáo dục
(hoặc tổ chức giáo dục), thủ trưởng đơn vị mở lớp chịu trách nhiệm về kết quả
đào tạo trước cục, tổng công ty hoặc công ty trực thuộc.
Điều 24. - Để đảm bảo
chất lượng đào tạo, các phòng, ban, phân xưởng trong cơ quan, xí nghiệp chịu
trách nhiệm trước thủ trưởng quản lý từng mặt của lớp học theo phạm vi chức
năng của mình, đồng thời có trách nhiệm cung cấp giáo viên và thu nhận học sinh
thực tập trong quá trình đào tạo.
X. KINH PHÍ
Điều 25. – Căn cứ vào
quyết định giao chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo đã duyệt, các cơ sở có mở lớp sẽ
được xét cấp kinh phí đào tạo.
Tùy theo mục
đích sử dụng học sinh sau khi tốt nghiệp, kinh phí đào tạo sẽ thuộc kinh phí sự
nghiệp nếu là đào tạo dự trữ, thuộc kinh phí kiến thiết cơ bản nếu là đào tạo để
phục vụ cho việc mở rộng cơ sở sản xuất.
XI. SỬA ĐỔI
QUY CHẾ
Điều 26. – Quy chế này
được áp dụng cho tất cả các trường, lớp đào tạo các loại nhân viên giúp việc kỹ
thuật và nghiệp vụ thuộc Bộ. Việc sửa đổi quy chế do Bộ quyết định.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Đình Đồng
|