ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 837/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 02 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN “ĐOÀN KẾT, TẬP HỢP THANH NIÊN CÔNG NHÂN VÀ LAO ĐỘNG TRẺ TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025”.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông báo số 22-TB/TU ngày 25/12/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh
Ủy về việc đồng ý chủ trương để
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Đoàn kết, tập hợp
Thanh niên công nhân và Lao động trẻ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương tại
Tờ trình số 291-TTr/TĐTN-PT ngày 15/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đoàn kết, tập hợp Thanh niên
công nhân và Lao động trẻ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025” (Đề án
kèm theo).
Điều 2. Giao Tỉnh đoàn Thanh niên chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai cụ thể các nội dung chi tiết để thực
hiện hiệu quả Đề án “Đoàn kết, tập hợp Thanh niên công nhân và Lao động trẻ tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bí Thư Tỉnh
đoàn Thanh niên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT
UBND tỉnh;
- Ban Dân Vận TU;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành (20);
- Đài PTTH Bình Dương, Báo BD;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Như điều 3;
- LĐVP, Tùng, TH, Website tỉnh;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
ĐỀ ÁN
“ĐOÀN KẾT, TẬP HỢP
THANH NIÊN CÔNG NHÂN VÀ LAO ĐỘNG TRẺ TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
(Kèm theo Quyết định số 837/QĐ-UBND
ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Sự cần thiết thực hiện Đề án
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, với diện tích tự nhiên là
2.694,64 km2; dân số hiện nay khoảng 2,599 triệu người1,
trong đó có hơn 1,313 triệu lao động ngoài tỉnh (người lao động từ các tỉnh, thành khác
đến sinh sống, làm việc) (chiếm hơn 53,5% dân số toàn tỉnh), về mặt kinh tế, Bình Dương là một tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế
với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao. Với vị trí địa lý thuận lợi
cùng những tiềm năng về kinh tế, Bình Dương đã chủ động phát huy thế mạnh, khai
thác nguồn lực của tỉnh.
Được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, các ngành nên môi trường làm việc,
sinh sống của TNCN trong thời gian qua liên tục được cải thiện về chất lượng.
Tuy nhiên, công nhân đang làm việc tại Bình Dương đa phần sống trong các khu
nhà trọ nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc
tiếp cận với các thông tin chính thống, các chính sách an sinh xã hội, các
chương trình từ nguồn lực chăm lo của tỉnh chưa cao. Trình độ tay nghề thấp,
tác phong công nghiệp, kiến thức về tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sống - kỹ năng
thực hành xã hội còn hạn chế. Cơ sở vật chất, hạ tầng xã hội phục vụ cho công
nhân chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng TNCN vi phạm luật ATGT hoặc
bị lôi kéo, xúi giục, kích động gây mất an ninh trật tự vẫn còn tồn tại. Việc
trang bị kiến thức kỹ năng thực hành xã hội cho con em TNCN còn hạn chế; những
điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lao động chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu phát triển của tỉnh Bình Dương trong tương lai.
Thời gian qua, công tác đoàn kết tập hợp TNCN tỉnh Bình Dương
đã có bước đột phá cơ bản qua triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công
tác đoàn kết tập hợp thanh niên công nhân các khu nhà trọ giai đoạn 2007 -
2010” và Đề án “Đoàn kết tập hợp TNCN tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 -
2015”, kết thúc giai đoạn Đề
án “Đoàn kết, tập hợp TNCN tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020” trên
toàn tỉnh đã thành lập và duy trì được 1.857 Chi hội với 65.197 hội
viên, 116 CLB, đội, nhóm với 3.515 hội viên thanh niên; trong đó:
Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh đã thành lập 982 Chi hội TNCN
khu nhà trọ/33.733 hội viên, 54 Câu lạc bộ, đội, nhóm/1480
hội viên; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đã thành lập 875 chi hội/31.464
hội viên. Xây dựng và duy trì được 86 chi đoàn Thanh niên xa quê (TNXQ)/1043
đoàn viên tại các xã, phường, thị trấn; thành lập 192
Chi đoàn, Hội trong Doanh nghiệp ngoài nhà nước (86 chi đoàn/3312
đoàn viên, 75 Chi hội Liên hiệp thanh niên (LHTN)/9085 hội viên, 31
Chi hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN)/878 hội viên); phát triển 231 đảng viên là
TNCN từ các hoạt động của Đề án.
Đề án Đoàn kết tập hợp công nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 đã
nhận được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, sự phối hợp tạo điều
kiện của các Sở, ban ngành, MTTQ, các đoàn thể chính trị trong tỉnh, các cấp ủy
Đảng, chính quyền. Đã mang lại kết quả tích cực trong công
tác mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp TNCN vào tổ chức, giúp cho địa phương quản
lý và nắm chắc TNCN trên địa bàn, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, nhất là tình hình an ninh công nhân. Đề án đã đi vào cuộc
sống, phát huy hiệu quả toàn diện với hơn 100.000 TNCN được tập hợp vào
tổ chức Đoàn/Hội cùng hàng trăm ngàn công nhân được tiếp cận và thụ hưởng các
hoạt động an sinh xã hội, góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, của các
tầng lớp nhân dân về vai trò của TNCN đối với sự phát triển của Bình Dương. Đặc
biệt đối với TNCN đến từ các địa phương khác đã có được niềm tin vào sự chăm lo
của lãnh đạo chính quyền và nhân dân Bình Dương, từ đó hình thành tình cảm gắn
bó lâu dài xem Bình Dương là quê hương thứ 2.
Các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác đoàn kết tập hợp TNCN
được các đơn vị vận dụng sáng tạo nhằm củng cố các Chi hội yếu kém và nâng chất
các hoạt động của Chi đoàn, Chi hội TNCN, các chi hội trong doanh nghiệp ngoài
nhà nước. Các chi hội TNCN, câu lạc bộ nữ nhà trọ đã phát huy được vai trò của
tổ chức trong việc triển khai các hoạt động chăm lo cho TNCN, tạo ra nhiều sân
chơi, điểm sinh hoạt lành mạnh, rút ngắn khoảng cách giữa TNCN và thanh
niên địa phương. Sự chăm lo của đề án đã giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho công nhân, phát huy vai trò tích cực của công nhân trong xây dựng và
phát triển doanh nghiệp, phát triển đất nước.
Từ thực tiễn kết quả của các giai đoạn đề án đã qua, Ban Chỉ đạo nhận
thấy việc thực hiện thành công Đề án đã mang lại hiệu quả chính trị, xã hội rất
lớn, có tính lan tỏa rộng rãi trong nhiều tầng lớp, đối tượng. Trong bối cảnh
hiện nay, Bình Dương đang tiếp tục hội nhập và phát triển sâu rộng nên vấn đề
đoàn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên công nhân và lao động trẻ là vấn đề đặt
lên hàng đầu, việc phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả Đề án là rất cần
thiết. Chính vì thế, việc tiếp tục xây dựng triển khai thực hiện Đề án theo hướng
mở rộng thêm đối tượng lao động trẻ ở giai đoạn 2021 - 2025 sẽ phù hợp với đặc
điểm tình hình địa phương, có vai trò to lớn trong việc nắm bắt tình hình thanh
niên, kịp thời định hướng tư tưởng và thực hiện tốt công tác đoàn kết, tập hợp,
chăm lo nhu cầu, lợi ích chính đáng của Thanh niên công nhân và Lao động trẻ trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Căn cứ xây dựng Đề án:
a) Cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Bộ luật số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch Quốc Hội
về việc Ban hành Bộ Luật Lao động.
- Luật số 57/2020/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội Nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 về Luật Thanh niên.
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP , ngày 29/05/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị Định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
- Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ Quy định việc
thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ XI nhiệm
kỳ 2020 - 2025 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho công nhân lao động tỉnh Bình Dương; xây dựng, phát triển
tổ chức Đảng, Đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
- Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ XI và Đại
hội Đoàn tỉnh Bình Dương lần thứ X nhiệm kỳ 2017 - 2022; Nghị quyết Đại hội Hội
LHTN Việt Nam toàn quốc lần thứ VIII và Nghị quyết Đại hội Hội LHTN Việt Nam tỉnh
Bình Dương lần thứ VII nhiệm kỳ 2019 - 2024.
- Nghị quyết số 03-NQ/TWĐTN-BTC ngày 05/3/2014 của BCH Trung ương Đoàn
khóa X về phát triển tổ chức Đoàn, Hội trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước;
Hướng dẫn số 57-HD/TWĐTN-BTC ngày 22/12/2014 của Ban Bí thư Trung
ương Đoàn về Hướng dẫn thành lập các tổ chức Đoàn, Hội trong doanh nghiệp ngoài
khu vực nhà nước.
- Chương trình số 76-Ctr/TU ngày 15/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Bình Dương về thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, trong đó xác định: “Tạo bước đột
phá trong công tác tập hợp thanh niên công nhân trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, ở các khu nhà trọ; tạo được ý thức xây dựng “Bình Dương là quê hương
thứ hai” trong thanh niên công nhân xa quê”.
- Nghị quyết 01-NQ/ĐH ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Đoàn Chủ tịch Đại hội
Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bình Dương lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về việc ban
hành Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bình Dương lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2020-2025.
- Công văn số 86-CV/TU ngày 09/12/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình
Dương về việc tham mưu, đề xuất xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 -
2025.
b) Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay, Bình Dương là tỉnh có nền kinh tế năng động, đầy liềm năng.
Trong giai đoạn 2015 - 2020 tổng vốn đầu tư toàn tỉnh là
535.585 tỷ đồng, tăng bình quân 13,3%/năm. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước chiếm
14,48%, vốn đầu tư ngoài nhà nước chiếm 38,87% và vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài chiếm 46,65%. Toàn tỉnh hiện có trên 48.456 doanh nghiệp với tổng vốn
đăng ký đạt 434.708 tỷ đồng với tổng số dự án đầu tư nước ngoài là 3928
dự án với tổng số vốn đầu tư là 35,4 tỷ đô la Mỹ2. Trên cơ sở những kết quả
đã đạt được, nền kinh tế Bình Dương dự kiến sẽ tiếp tục phát triển một cách mạnh
mẽ trong những năm tiếp theo, nhiều doanh nghiệp được thành
lập mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất, thu hút một lượng lớn nguồn lao động
trong độ tuổi thanh niên đến sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là việc Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đã tạo ra nhiều thời cơ và không ít thách thức
cho môi trường lao động, phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và Bình Dương
nói riêng, nhất là việc cho phép thành lập tổ chức đại diện người lao động độc
lập bên cạnh tổ chức Công đoàn Việt Nam. Chính vì vậy, việc tập hợp, giáo dục,
định hướng tư tưởng cho thanh niên công nhân là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực hiện Đề án “Đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020”, Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh nhận thấy ngoài
lực lượng thanh niên công nhân là đối tượng hướng đến của Đề án
trong thời gian vừa qua, vẫn còn một lực lượng lao động tự do ở độ tuổi thanh
niên hoặc dưới 40 tuổi chưa được tập hợp vào các tổ chức Đoàn, Hội và thụ hưởng
tốt nhất các chính sách, nội dung chăm lo của Đề án (đây là lực lượng lao động
phi nông nghiệp, không có công việc cố định, không làm trong các doanh nghiệp,
nguồn thu nhập chính từ các hoạt động theo thời vụ nên thường xuyên thay đổi việc
làm, đời sống còn gặp nhiều khó khăn; các nhu cầu về vui chơi, giải trí, chăm
sóc y tế, giáo dục cần được quan tâm hỗ trợ).
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục duy trì hoạt động và tập trung nâng cao chất lượng các Chi
đoàn, Chi hội, Câu lạc bộ, Đội, Nhóm thanh niên công nhân đã được thành lập,
phát huy vai trò lãnh đạo của các thủ lĩnh, lực lượng nòng cốt, đảng viên để tiếp
tục mở rộng, tăng cường xây dựng và phát triển công tác đoàn kết, tập hợp
TNCN&LĐT trên địa bàn toàn Tỉnh.
- Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật,
ý thức giai cấp, tinh thần yêu nước; tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho công nhân lao động, góp phần xây dựng giai cấp công
nhân Bình Dương đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng và tạo ý thức
xây dựng “Bình Dương là quê hương thứ hai”
cho TNCN&LĐT.
- Công tác triển khai thực hiện Đề án các cấp phải xây dựng các phương
án triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả, duy trì ổn định và nâng cao chất lượng
tổ chức thực hiện Đề án. Đảm bảo công tác đoàn kết, tập hợp TNCN&LĐT trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 30% và định hướng đến năm 2030 đạt 60% theo chỉ tiêu
đề ra về đoàn kết, tập hợp TNCN&LĐT tham gia vào các tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh Bình Dương, Hội Liên hiệp Thanh niên việt Nam tỉnh Bình Dương, Hội
Liên hiệp Phụ Nữ tỉnh Bình Dương.
- Tiếp tục rà soát, hỗ trợ, duy trì phát triển và tập trung nâng cao chất
lượng hoạt động hơn 2.000 Chi đoàn, Chi hội, CLB, Đội, Nhóm thanh niên trong
các khu nhà trọ, các doanh nghiệp hiện có với hơn 100.000 đoàn viên, hội viên;
xem xét củng cố và cho giải thể những tổ chức Đoàn - Hội không đảm bảo các quy
định điều lệ.
- Thành lập mới 500 Chi hội, CLB, Đội, Nhóm TNCN&LĐT trên địa bàn
dân cư với 50.000 hội viên thanh niên trở lên; 125 Chi đoàn, hội trong doanh
nghiệp với 30.000 đoàn viên, hội viên. Dựa trên tình hình thực tế, Ban Chỉ đạo
Đề án tỉnh phân bổ chỉ tiêu về BTC Đề án cấp huyện trong giai đoạn 2021 - 2025
(Có phụ lục kèm theo).
STT
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu duy trì
|
Chỉ tiêu mới
|
Số Chi đoàn, Chi hội, CLB. Đội, Nhóm hiện có
(2016 - 2020)
|
Lực lượng nòng cốt
|
Chi đoàn, Chi hội trong doanh nghiệp
|
Chi hội, CLB, Đội nhóm
TNCN
|
Số lượng lực lượng nòng cốt
|
Số lượng
giới thiệu TNCN học cảm tình Đảng
|
Số lượng kết nạp Đảng
|
Số hoạt động tuyên truyền, tuyên dương gương
học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh
|
1
|
Thành phố Thủ Dầu Một
|
373
|
344
|
15
|
80
|
110
|
75
|
7
|
3
|
2
|
Thành phố Thuận An
|
489
|
330
|
15
|
80
|
110
|
75
|
7
|
3
|
3
|
Thành phố Dĩ An
|
392
|
355
|
15
|
80
|
110
|
75
|
7
|
3
|
4
|
Thị xã Tân Uyên
|
341
|
287
|
10
|
70
|
110
|
65
|
7
|
3
|
5
|
Thị xã Bến Cát
|
236
|
60
|
10
|
70
|
110
|
65
|
7
|
2
|
6
|
Huyện Phú Giáo
|
53
|
63
|
5
|
20
|
50
|
20
|
2
|
2
|
7
|
Huyện Dầu Tiếng
|
40
|
45
|
5
|
20
|
46
|
20
|
2
|
2
|
8
|
Huyện Bàu Bàng
|
85
|
57
|
5
|
30
|
46
|
20
|
2
|
2
|
9
|
Huyện Bắc Tân Uyên
|
48
|
57
|
5
|
30
|
50
|
20
|
2
|
2
|
10
|
Trung tâm Hỗ trợ TNCN&LĐT tỉnh
|
25
|
0
|
0
|
20
|
30
|
20
|
2
|
2
|
11
|
Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh
|
47
|
60
|
40
|
0
|
70
|
45
|
5
|
2
|
Tổng
|
2129
|
1685
|
125
|
500
|
842
|
500
|
50
|
26
|
- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực chuyên
môn của 3.500 cán bộ nòng cốt, cộng tác viên, tuyên truyền viên là Bí
thư chi đoàn, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm CLB - Đội - Nhóm TNCN (trong đó số cán
bộ lượng lực lượng nòng cốt là 2500 người); 4.000 tuyên truyền
viên là cán bộ nòng cốt, thành viên BCH Chi đoàn, BCN Chi hội, CLB, Đội, Nhóm
TNCN&LĐT.
- Phấn đấu có ít nhất 500 đoàn viên, hội viên được bồi dưỡng thành đoàn
viên, hội viên ưu tú, cán bộ nòng cốt để giới thiệu sang Đảng kết nạp; phấn đấu
có ít nhất 10% đoàn viên, hội viên ưu tú thuộc đề án được kết nạp Đảng trong
giai đoạn.
- Hàng năm, các đoàn viên, hội viên được tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức chính trị thông qua việc học tập và làm theo lời Bác; giáo dục ý
thức chấp hành pháp luật (trọng tâm là pháp luật về lao động, việc làm, chế độ
bảo hiểm, giao thông đường bộ, an ninh trật tự, phòng chống ma túy),
nghĩa vụ công dân; chăm lo những lợi ích thiết thực, chính đáng của công nhân về
vật chất, tinh thần; nắm tâm tư, nguyện vọng TNCN&LĐT, xây dựng mối quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp. Thông qua Đề án,
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh tăng cường
đoàn kết, tập hợp TNCN&LĐT, tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên, hội
viên TNCN&LĐT , đổi mới nội dung, phương thức hoạt động chăm lo lợi ích thiết
thực, chính đáng của TNCN&LĐT.
- Cuối năm, các Chi đoàn, Chi hội đều được hướng dẫn đánh giá
phân loại theo tiêu chí phù hợp đặc thù đối tượng, đảm bảo theo quy định điều lệ
Đoàn - Hội.
3. Yêu cầu:
- Đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả của Đề án nhằm chăm lo lợi ích và
nhu cầu chính đáng gắn liền với nâng cao nhận thức trách
nhiệm bản thân, ý thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân
của TNCN&LĐT, trong đó quan tâm yếu tố nữ thanh niên công nhân, nhóm TNCN
có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế cơ hội phát triển,....
- Phát huy vai trò của cán bộ nòng cốt, tuyên truyền viên TNCN&LĐT;
đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ở các địa phương, doanh nghiệp và phối hợp chặt chẽ
của các ban ngành, đoàn thể có liên quan.
4. Hiệu quả:
- Đề án đoàn kết, tập hợp Thanh niên công nhân và lao động trẻ tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025 sẽ đẩy mạnh công tác đoàn kết, tập hợp thanh
niên công nhân và lao động trẻ tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội, góp
phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, công tác tư tưởng trong thanh
niên công nhân được đảm bảo. Đời sống của thanh niên công nhân sẽ có những bước
cải thiện hiệu quả, con em thanh niên công nhân được chăm lo, hỗ trợ về các mặt
y tế, giáo dục; TNCN&LĐT sẽ được hỗ trợ về pháp lý, các vấn đề về lập thân,
lập nghiệp, khởi nghiệp; các đối tượng đặc biệt khó khăn được quan tâm và kịp
thời giúp đỡ.
- Đề án giúp mở rộng, tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp, nâng cao
nhận thức TNCN&LĐT. Đề án chịu trách nhiệm giúp đỡ, tạo động lực, ý chí tự
chủ, tự xây dựng các hoạt động phù hợp với hơn 100.000 TNCN&LĐT hiện nay đảm
bảo được tập hợp vào tổ chức Đoàn, Hội trong phạm vi toàn tỉnh; các hoạt động của
Đề án thu hút khoảng 75% thanh niên công nhân và lao động trẻ tham gia các hoạt
động do Đoàn - Hội tổ chức.
- Đề án giúp xây dựng lực lượng tuyên truyền viên, cán bộ nòng cốt (đồng
thời đây cũng là lực lượng nắm bắt và định hướng dư luận xã hội), đội ngũ đảng
viên trẻ từ các Đoàn viên, Hội viên ưu tú của Đoàn, Hội để góp phần xây dựng
giai cấp công nhân Bình Dương trong thời kỳ mới; góp phần đáp ứng nhu cầu, lợi
ích chính đáng, đồng thời xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong doanh nghiệp.
5. Đối tượng và phạm vi:
- Đối tượng: Tập hợp và nâng cao nhận thức nam, nữ TNCN &LĐT đang
sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh có độ tuổi từ 18-40 tuổi thông qua hình
thức củng cố các cơ sở Chi đoàn, Chi hội, CLB, Đội, Nhóm TNCN&LĐT trực thuộc
Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong các khu nhà trọ, ký túc xá
công nhân, khu nhà ở xã hội, trong doanh nghiệp và trên địa bàn dân cư trong
giai đoạn 2021 - 2025.
- Phạm vi thực hiện: trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 -
2025.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Công tác tổ chức
1.1. Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án các cấp:
1.1.1. Nội dung, nhiệm vụ:
- Tiếp tục thành lập bộ máy Ban Chỉ đạo Đề án của tỉnh, Ban Tổ chức thực
hiện Đề án cấp huyện, xã và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức
thực hiện Đề án các cấp trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Được thành lập để đảm nhiệm vai trò chính trong tổ chức thực hiện Đề
án; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án. Định
kỳ 06 tháng, 01 năm tổ chức sơ kết để đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả
hoạt động cho Thường trực cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp; hàng năm xây dựng kế
hoạch chi tiết triển khai thực hiện; tổng kết Đề án theo từng giai đoạn.
- Sử dụng con dấu của cơ quan mà thủ trưởng cơ quan đó là thường trực
Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án khi ký tên thay mặt cho Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức Đề án; thông qua vai trò thành viên của các ban, ngành,
đoàn thể có liên quan mà thống nhất công tác chỉ đạo, phối hợp, phân cấp, kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện.
- Có nhiệm vụ rà soát chất lượng chi đoàn, Chi hội, Câu lạc bộ, Đội,
Nhóm đã thành lập, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng tổ chức, cho giải thể
hoặc xóa tên những chi đoàn, Chi hội thực chất không tổ chức hoạt động; theo
dõi, chỉ đạo triển khai điều tra, khảo sát tình hình TNCN&LĐT trong các khu
nhà trọ, doanh nghiệp; có biện pháp tiếp cận TNCN&LĐT, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, củng cố tổ chức, bộ máy thực hiện công tác tập hợp và nâng cao nhận thức
TNCN&LĐT. Hàng năm, trên cơ sở thực tế và nhu cầu của các địa phương, doanh
nghiệp; Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án phân bổ chỉ tiêu, tổ chức các hoạt động
cho phù hợp nội dung Đề án được phê duyệt.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh:
- Trưởng Ban Chỉ đạo là ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng ban Dân vận
Tỉnh ủy Bình Dương.
- Phó ban Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án là Bí thư Tỉnh Đoàn Bình Dương.
- Phó Ban Chỉ đạo: Đại diện Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh
và Liên đoàn Lao động tỉnh.
- Các Thành viên Ban Chỉ đạo là các sở, ban, ngành của tỉnh gồm đại diện
các đơn vị: Sở Tài chính, sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Đài phát thanh và Truyền hình
Bình Dương, Báo Bình Dương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Sở
Y tế, Công An tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, cấp ủy các Huyện, Thị, Thành phố và Khối Cơ
quan và Doanh nghiệp tỉnh.
b. Ban Tổ chức Đề án cấp huyện:
- Trưởng Ban Tổ chức Đề án là ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy, Trưởng ban
Dân vận Huyện, Thị, Thành ủy.
- Phó ban Thường trực Ban Tổ chức Đề án là Bí thư các huyện, thị, thành
Đoàn và Đoàn khối Cơ Quan - Doanh nghiệp.
- Phó Ban tổ chức Đề án là Đại diện Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam và Liên đoàn Lao động Huyện, Thị, Thành phố.
- Các Thành viên Ban Tổ chức Đề án cấp huyện tương ứng là đơn vị cơ sở
của các Thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
c. Ban Tổ chức Đề án cấp xã:
- Trưởng Ban Tổ chức Đề án là Thường trực Đảng ủy địa phương, trưởng khối
vận địa phương.
- Phó ban Thường trực Ban Tổ chức Đề án là Bí thư Đoàn Thanh niên cấp
xã.
- Phó Ban Tổ chức Đề án là Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp
xã.
- Các thành viên Ban Tổ chức Đề án cấp xã do cấp ủy địa phương chỉ định
tham gia và điều hành quản lý (ưu tiên mời Bí thư Chi bộ khu phố, ấp tham gia).
d. Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, BTC Đề án các cấp:
- Giao cho BTV Đoàn thanh niên các cấp tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức Đề án quyết định thành lập tổ giúp việc với thành phần gồm
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động và các ngành có liên
quan.
1.2. Công tác xây dựng lực lượng Cán bộ Đề án
1.2.1. Phân bổ Cán bộ Đề án:
- Ban Chỉ đạo Đề án giao cho Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn chủ động tham mưu
cho Ban Chỉ đạo trong công tác tuyển chọn và phân bố cán bộ Đề án cấp tỉnh và cấp
địa phương tùy thuộc vào tình hình thực tế để đảm bảo đáp ứng được công tác
Đoàn kết, tập hợp TNCN và Lao động trẻ trên địa bàn tỉnh, số lượng hợp đồng tối
đa là 250 hợp đồng đề án trên toàn tỉnh.
- Bố trí đủ số lượng biên chế đề án để đảm bảo công tác thực hiện Đề án
được triển khai đồng bộ, thống nhất.
- Căn cứ vào tình hình phát triển của tỉnh, địa phương trong từng giai
đoạn, Ban Chỉ đạo đề án tỉnh có nhiệm vụ điều tiết, luân chuyển, phân bổ số lượng
cán bộ Đề án giữa các đơn vị cấp huyện và Ban tổ chức đề án cấp huyện có nhiệm
vụ điều tiết, luân chuyển, phân bổ số lượng cán bộ Đề án giữa các đơn vị cấp xã
nhằm đảm bảo và tăng tỷ lệ đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân và Lao động
trẻ vào tổ chức Đoàn, Hội.
1.2.2. Tiêu chuẩn cán bộ Đề án:
Trên cơ sở thực tiễn được rút ra từ quá trình triển khai thực
hiện từng giai đoạn. Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh yêu cầu cán bộ Đề án các cấp phải đảm
bảo các tiêu chuẩn sau:
- Về trình độ học vấn: Đối với các đối tượng đã được hợp
đồng trong các giai đoạn trước của đề án được ưu tiên tuyển dụng trong giai đoạn
2021 - 2025. Đối với các đối tượng cán bộ được
tuyển từ tháng 1/2021 phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên (ưu
tiên tuyển dụng các đối tượng cán bộ đã qua đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng,
đại học).
- Phải có kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn trong việc tổ chức, quản
lí, sinh hoạt Chi Đoàn, Chi Hội, CLB, Đội, Nhóm (ưu tiên Bí thư Chi Đoàn, Chi Hội
trưởng, Chủ nhiệm CLB); đảm bảo gần gũi, sâu sát với Đoàn viên, thanh niên công
nhân và lao động trẻ.
- Phải có phẩm chất đạo đức tốt; tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững
vàng.
- Đảm bảo tạo nguồn cho công tác Đoàn, Hội trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
- Đảm bảo đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác Đề án
hàng năm.
1.2.3. Chính sách dành cho Cán bộ Đề án:
- Xây dựng tiền công cho cán bộ thực hiện công tác Đề án
theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo các chế độ bảo hiểm (Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp,...), phí công đoàn và phụ cấp
theo quy định.
- Cán bộ Đề án được nhận các khoản tiền thưởng, phụ cấp vào các dịp lễ,
tết,... từ cơ quan, đơn vị đang công tác.
- Cán bộ Đề án được hỗ trợ các khoản kinh phí phù hợp với điều kiện
công tác (tiền xăng, đồng phục,...).
- Tiếp tục xây dựng, bổ sung các trang thiết bị, cơ sở vật chất, đồng
phục cho cán bộ làm chuyên trách công tác Đề án.
- Định kỳ tổ chức liên hoan gặp gỡ và tuyên dương các mô hình, gương
cán bộ điển hình trong công tác đoàn kết, tập hợp TNCN&LĐT.
- Thường xuyên, định kỳ xây dựng các phương án chăm lo sức khỏe cho cán
bộ làm công tác Đề án.
1.3. Công tác xây dựng Lực lượng nòng cốt, cộng
tác viên, tuyên truyền viên
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ nòng cốt, cộng tác viên nắm bắt
và định hướng dư luận xã hội, đội ngũ tuyên truyền viên các cấp trong việc tổ
chức tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trong TNCN&LĐT.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn ở cấp tỉnh dành cho cán bộ chuyên
trách; cấp huyện tập huấn cho lực lượng nòng cốt, cán bộ Đoàn, Hội, CLB ở cơ sở.
Xây dựng chương trình đào tạo khung cho suốt thời gian Đề án, kết hợp báo cáo,
chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn hoạt động tại cơ sở.
- Biên soạn giáo trình, tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
chuyên đề ngắn hạn phù hợp cho đội ngũ chuyên trách, đội ngũ bán chuyên trách
làm công tác vận động tập hợp thanh niên ngoài khu vực nhà nước (kỹ năng công
tác vận động, tập hợp; cách tiếp cận và quy trình thành lập; nội dung và hình thức
hoạt động của các chi đoàn, Chi hội, CLB...); chú trọng tổ
chức các lớp kỹ năng mềm miễn phí và cấp giấy chứng nhận.
- Tiếp tục phát huy vai trò của Hội đồng huấn luyện tỉnh, các câu lạc bộ
Huấn luyện viên các cấp, câu lạc bộ Kỹ năng cấp huyện, xã trong tổ chức sinh hoạt
Chi đoàn, Chi hội. Tạo điều kiện để các câu lạc bộ tham gia cùng tổ chức Đoàn -
Hội cấp xã trong các hoạt động, thành lập tổ chức và hỗ trợ lực lượng nòng cốt.
- Hướng dẫn chi tiết hoạt động lực lượng nòng cốt, tuyên truyền viên, cộng
tác viên; quy định về thời gian, nội dung tổ chức hoạt động phù hợp điều kiện
công việc, cuộc sống TNCN&LĐT.
1.3.2. Các chính sách chăm lo, hỗ trợ:
- Đối với lực lượng cán bộ nòng cốt, tuyên truyền viên được thụ hưởng
chế độ trợ giúp pháp lý miễn phí khi họ có nhu cầu trợ giúp.
- Trang bị đồng phục riêng cho các đối tượng là lực lượng nòng cốt, cộng
tác viên, tuyên truyền viên và hỗ trợ kinh phí thông tin liên lạc.
- Phụ cấp kinh phí bồi dưỡng, trang bị đồng phục áo Thanh niên Việt Nam
cho lực lượng cán bộ nòng cốt và cộng tác viên là Bí thư Chi đoàn, Bí thư chi
đoàn TNXQ, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm CLB; cấp thẻ hội viên cho hội viên, cán bộ
nòng cốt của Đề án.
1.3.3. Định hướng các giải pháp phát triển lực lượng nòng cốt:
Thời gian qua, cán bộ nòng cốt (là cán bộ Đề án, Bí thư Chi đoàn, Chi hội
trưởng, Chủ nhiệm CLB, Đội, Nhóm, lực lượng nòng cốt) đồng thời cũng là cộng
tác viên được xây dựng nhằm nắm bắt và định hướng dư luận xã hội. Do đó, để
phát triển lực lượng cán bộ nòng cốt đồng thời là cộng tác viên nắm bắt và định
hướng dư luận xã hội, cần tập trung thực hiện các nội dung:
- Tham mưu cho cấp ủy cùng cấp thành lập lực lượng nòng cốt theo quyết
định số 14-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ
chức và hoạt động của lực lượng nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị-xã hội tỉnh Bình Dương.
- Tổ chức sinh hoạt, gặp gỡ định kỳ; cung cấp tài liệu sinh hoạt.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn định kỳ.
- Tập trung bồi dưỡng, giới thiệu, phát triển Đảng cho cán bộ Đề án, lực
lượng nòng cốt của đề án.
- Xây dựng quy chế tổ chức hoạt động (bộ phận quản lý, phối hợp cung cấp
và xử lý thông tin 2 chiều) giữa lực lượng cán bộ nòng cốt, cộng tác viên,
tuyên truyền viên với Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án cấp xã và huyện.
- Định kỳ, tổ chức sơ kết đánh giá hiệu quả hoạt động của lực lượng
nòng cốt.
- Duy trì hiệu quả các trang mạng xã hội (Facebook, zalo,...) để tiếp
nhận thông tin phản hồi từ lực lượng nòng cốt.
- Phát huy vai trò của trung tâm hỗ trợ Thanh niên công nhân và Lao động
trẻ để tổ chức các hoạt động hỗ trợ tốt nhất cho thanh niên công nhân và lao động
trẻ trên địa bàn tỉnh.
1.4. Công tác quản lý, thành lập, củng cố và tổ chức sinh hoạt Chi đoàn, Chi hội:
1.4.1. Quy định về trách nhiệm quản lý Chi Đoàn, Chi Hội:
- Đối với Đoàn cơ sở và Chi Đoàn cơ sở và các cơ sở Hội, CLB, Đội, Nhóm
trực thuộc cấp huyện sẽ do Ban Thường vụ Đoàn, Hội cấp huyện ra quyết định
thành lập, củng cố hoặc giải tán theo đối tượng quản lý.
- Đối với Chi Đoàn, Chi Hội, CLB, Đội, Nhóm trực thuộc cấp xã sẽ do Ban
Thường vụ Đoàn, Hội cấp xã ra quyết định thành lập, củng cố hoặc giải tán theo
đối tượng quản lý ( Đoàn Thanh niên, Hội LHPN cấp xã).
- Khối Cơ quan - Doanh nghiệp xây dựng tổ chức trong các doanh nghiệp
thuộc các khu công nghiệp; cấp huyện tập trung đầu tư xây dựng tổ chức ở các
doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp.
- Cấp tỉnh hỗ trợ các huyện, thị, thành Đoàn và Khối Cơ quan - Doanh
nghiệp ưu tiên đầu tư xây dựng tổ chức Đoàn, Hội trong các doanh nghiệp là
thành viên hội Doanh nhân trẻ, CLB Nữ Doanh nhân tỉnh Bình Dương.
- Trên cơ sở các Chi đoàn, Chi hội, CLB, hội viên hiện có qua thực hiện
Đề án giai đoạn 2007 - 2010, giai đoạn 2011 - 2015, giai đoạn 2016 - 2020, Đề
án tiếp tục kế thừa phát triển, hỗ trợ các nguồn lực duy trì tốt các hoạt động,
rà soát và củng cố hoạt động các tổ chức Đoàn - Hội, có hướng dẫn nội dung sinh
hoạt, đổi mới phương thức sinh hoạt phù hợp đặc thù đối tượng TNCN&LĐT, có
hướng dẫn, đánh giá, xếp loại chi đoàn, Chi hội ở các cấp vào cuối năm.
- Tổ chức tiếp nhận, quản lý và giới thiệu sinh hoạt Đoàn - Hội cho lực
lượng đoàn viên, thanh niên ngoài tỉnh đến Bình Dương làm việc, sinh sống.
- Xây dựng các Chi đoàn, Chi hội kiểu mẫu trong doanh nghiệp, khu nhà
trọ; tổ chức học tập, tuyên truyền nhân rộng mô hình.
- Nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hiệu quả để
xây dựng các mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả trong công tác đoàn kết, tập hợp
TNCN&LĐT, quản lý các cơ sở đoàn, hội như: nhân rộng mô hình
Câu lạc bộ Kết nối TNCN Bình Dương, thành lập cơ sở đoàn, hội trên địa bàn khu
công nghiệp có các đoàn viên, hội viên ở nhiều doanh nghiệp khác nhau, liên chi
đoàn, liên chi hội.
- Chi đoàn TNXQ tập trung các bạn đoàn viên TNCN&LĐT xa quê mới kết
nạp hoặc từ các nơi khác chuyển đến, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của chi bộ khu ấp
trên địa bàn, cùng với chi đoàn khu, ấp tích cực tham gia các hoạt động tại địa
phương, thực hiện việc phân loại, đánh giá Chi đoàn, đoàn viên cuối năm và tham
gia vào quá trình đánh giá, xếp loại cuối năm của cấp ủy tại địa phương.
- BTC Đề án cấp huyện, xã thường xuyên thăm hỏi, quan tâm, động viên
các chủ nhà trọ, các doanh nghiệp có nhiều đóng góp trong công tác
Đoàn kết, tập hợp TNCN&LĐT và Lao động trẻ trên địa bàn nhằm
thúc đẩy, tăng cường sự hỗ trợ của các chủ nhà trọ, góp phần duy trì sinh hoạt ổn
định cho các Chi Đoàn, Chi Hội.
- Tiếp tục phát huy các nguồn lực hoạt động của các Đề án cấp tỉnh, huyện
để chăm lo cho thanh niên công nhân và lao động trẻ.
1.4.2. Hình thức tập hợp:
- Thành lập các Chi đoàn, Chi hội, CLB, Đội, Nhóm (sở thích, nghề nghiệp,...)
trực thuộc Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên và Chi hội, CLB, Đội, Nhóm
nữ thanh niên nhà trọ thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ xã trong khu nhà trọ, ký túc
xá, khu nhà ở xã hội nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho TNCN&LĐT
tham gia sinh hoạt.
- Thành lập, duy trì hoạt động các Chi đoàn, Chi hội trực thuộc Đoàn
thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên cấp huyện, cấp tỉnh trong các doanh nghiệp;
thành lập các Chi đoàn TNXQ ở địa bàn dân cư trực thuộc Đoàn cấp xã.
- Kết nối hoạt động của các cơ sở Đoàn - Hội, CLB TNCN&LĐT với hoạt
động của chi đoàn trên địa bàn khu ấp; đồng thời chi đoàn khu ấp có trách nhiệm
cử cán bộ làm nòng cốt tham gia các cơ sở Đoàn - Hội trong TNCN&LĐT.
- Thành lập và nhân rộng mô hình CLB kết nối TNCN&LĐT (hiện tại
đang trực thuộc Trung tâm Hỗ trợ TNCN&LĐT tỉnh Bình Dương) trên địa bàn toàn tỉnh trực
thuộc Hội Liên hiệp thanh niên cấp huyện giám sát, quản lý.
1.5. Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, phát triển Đảng
trong Đoàn viên là thanh niên công nhân:
- Thông qua Đề án giai đoạn 2021 - 2025, các chi đoàn trong Doanh nghiệp,
chi đoàn TNXQ, các chi đoàn trên địa bàn dân cư cần tiếp tục chú trọng công tác
giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp, thực hiện tốt quy trình giới
thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp theo quy định của Đảng và của
Đoàn.
- Ban Tổ chức thực hiện Đề án các cấp xây dựng kế hoạch, đề ra chỉ tiêu
giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng theo từng năm, tham mưu cấp ủy cùng cấp
giao chỉ tiêu cho chi bộ có liên quan; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, khen thưởng
Ban Tổ chức Đề án, các Chi đoàn, Hội thực hiện tốt công tác phát triển Đảng
trong TNCN&LĐT.
- Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ đẩy mạnh công tác phối hợp chặt
chẽ với Công Đoàn trong việc tiếp cận tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp,
thường xuyên theo dõi quá trình phấn đấu của TNCN&LĐT.
- BTC Đề án cấp xã thường xuyên phối hợp với chi bộ đảng các khu phố, ấp
trên địa bàn nhằm chọn lọc, tạo nguồn, bồi dưỡng cho đối tượng đoàn viên là
TNCN&LĐT ưu tú, từ đó xem xét, bồi dưỡng, giới thiệu kết nạp Đảng cho đối
tượng này, quản lý tốt nguồn kết nạp Đảng trong Thanh niên công nhân và Lao động
trẻ.
- Chủ động tham mưu cấp ủy Đảng cùng cấp nhằm tạo thuận lợi, khắc phục
những hạn chế và hỗ trợ cho đoàn viên ưu tú, đảng viên TNCN&LĐT phát huy
vai trò trong quá trình tham gia các hoạt động Đoàn - Đảng.
1.6. Các hoạt động chăm lo cho TNCN&LĐT và Con em
TNCN&LĐT:
1.6.1. Tăng cường công tác chăm lo, tổ chức các hoạt động hỗ trợ ổn định
đời sống, khởi nghiệp, pháp lý cho thanh niên công nhân:
- Kịp thời tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước đến Thanh niên công nhân và Lao động trẻ.
- Định kỳ hàng năm, tổ chức Tháng công nhân và Tuần lễ TNCN Bình Dương;
phát hành Báo Bình Dương thứ Bảy hàng tuần miễn phí cho TNCN&LĐT; phát triển
nguồn Quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn, Quỹ tài năng trẻ và phối hợp
tận dụng các nguồn Quỹ từ các tổ chức, cá nhân dành cho TNCN&LĐT. Tổ chức tốt
các hoạt động chăm lo cho TNCN&LĐT thông qua các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tỉnh Đoàn.
- Lồng ghép tổ chức cho TNCN&LĐT được thụ hưởng các Đề án, chương
trình do Tỉnh Đoàn cũng như các sở, ngành chủ trì có liên quan đến đối tượng
TNCN&LĐT; tăng cường vận động thu hút nguồn lực xã hội giáo dục, chăm lo cho
TNCN&LĐT về vật chất, tinh thần.
- Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức tuyên truyền, tư vấn về pháp luật,
giới thiệu việc làm, tư vấn pháp luật miễn phí, tổ chức các lớp kỹ năng khởi
nghiệp cơ bản cho TNCN&LĐT định kỳ thông qua các sân chơi, ngày hội TNCN được
tổ chức hàng tuần tại các Khu nhà trọ, khu, cụm công nghiệp.
- Ban Chỉ đạo, Ban tổ chức đề án các cấp xây dựng các kế hoạch hàng năm
tổ chức các giải bóng đá tranh cúp “Thanh niên công nhân” dành cho khối đối tượng
thanh niên công nhân và lao động trẻ, hội thi tiếng hát thanh niên công nhân
các cấp.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền xây dựng đời sống gia đình trẻ có
văn hóa, hạnh phúc trong Thanh niên công nhân và Lao động trẻ.
1.6.2. Công tác chăm lo, hỗ trợ các hoạt động của Chi Đoàn, Chi Hội,
Câu lạc bộ, Đội, Nhóm TNCN&LĐT:
- Mời Ban Chủ nhiệm Chủ nhà trọ, Bí thư Chi bộ Khu phố
tham gia Ban Tổ chức Đề án cấp cơ sở, phân công thành viên
phụ trách các Chi đoàn, Chi hội, Câu lạc bộ, Đội, Nhóm; thường xuyên định hướng
và hướng dẫn các nội dung hoạt động. Sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa có
sẵn tại địa bàn, văn phòng khu/ấp, sân trường, điểm bưu điện văn hóa xã, cụm
văn hóa liên xã... hỗ trợ cho các hoạt động của thanh niên công nhân. Bố trí hợp
lý nguồn kinh phí khoán hàng tháng, hàng quý cho Chi đoàn, Chi hội để hỗ trợ
cho các hoạt động định kỳ.
- Vận động các Đảng viên, cựu chiến binh, hội viên và nhân dân là chủ
các khu nhà trọ để thành lập các Chi đoàn, Chi hội, Câu lạc bộ, Đội, Nhóm; tạo
điều kiện về cơ sở vật chất tổ chức có hiệu quả các hoạt động tập hợp
TNCN&LĐT tại khu nhà trọ.
- Đảm bảo trên 50% các Chi Đoàn, Chi Hội, CLB, Đội, Nhóm TNCN&LĐT
và Lao động trẻ được trang bị cơ sở vật chất để sinh hoạt như loa di
động, giỏ sách pháp luật, bàn ghế,....
- Vận động các chủ nhà trọ đăng ký xây dựng Khu nhà trọ kiểu mẫu thanh
niên (phấn đấu đạt 5 khu/năm); trao các “Căn phòng mơ ước” (phấn đấu đạt 5 căn/năm);
mua sách, báo phát tặng cho TNCN&LĐT; trang bị giỏ sách pháp luật, sách khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, sánh chính trị cho các Chi hội, CLB, Đội, Nhóm
TNCN&LĐT.
- Tổ chức cho Đoàn Thanh niên các cấp tham gia quản lý các khu nhà ở xã
hội, xây dựng các tổ chức Đoàn, Hội và chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho
TNCN&LĐT; phối hợp với Công đoàn tổ chức các hoạt động trong khu ký túc xá
công nhân theo hướng phong phú, thiết thực; tăng cường tổ chức giao lưu, kết
nghĩa, hoạt động tình nguyện tại chỗ giữa các Chi hội thanh niên nhà trọ lẫn
nhau và với thanh niên địa phương thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và
hoạt động xã hội thiết thực,...
- Hàng năm, tham mưu các phương án xây dựng khu vui chơi thiếu nhi dành
cho các khu nhà trọ có đông con em TNCN, các bộ dụng cụ tập thể dục, thể thao
cho các khu trọ, các giỏ sách pháp luật và các suất quà tặng cho các đối tượng
là cán bộ làm công tác đề án, chi hội trưởng, bí thư chi đoàn, chủ nhiệm Câu lạc
bộ, đội, nhóm TNCN&LĐT nhân dịp Tết Nguyên Đán, tháng công nhân, trong tình
hình dịch bệnh, thiên tai, thảm họa,....
1.6.3. Tổ chức các hoạt động phát huy vai trò xung kích của thanh niên
công nhân và lao động trẻ vì lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, cộng đồng, vì
sự nghiệp phát triển của tỉnh Bình Dương:
- Vận động thanh niên công nhân và lao động trẻ học tập
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,... để
góp sức vào sự phát triển chung của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công trình thanh niên, phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo”,
phong trào 04 nhất “Sáng tạo nhất - chất lượng cao nhất - tiến độ nhanh nhất -
an toàn nhất”, “Tiết kiệm - chống lãng phí”, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động sự kiện, hoạt động xã hội góp phần quảng bá và
xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các ngành tiếp tục hướng dẫn thành lập các đội, nhóm, tổ
TNCN&LĐT xung kích bảo vệ doanh nghiệp, bố trí kinh phí trang
bị cơ sở vật chất ban đầu cho các đơn vị thực hiện thí điểm.
- Vận động và phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng doanh nghiệp,
xây dựng văn minh đô thị ở tỉnh Bình Dương.
1.6.4. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, chăm lo cho thiếu nhi là con em
TNCN và Lao động trẻ trên địa bàn tỉnh:
Nhằm góp phần giúp TNCN và Lao động trẻ trên địa bàn tỉnh yên tâm làm
việc, công tác, sáng tạo và cống hiến cho sự phát triển của tỉnh Bình Dương. Giảm
bớt gánh nặng về kinh tế gia đình cho TNCN và Lao động trẻ. BTC Đề án các
cấp cần xây dựng các chương trình, hoạt động hỗ trợ đảm bảo các nhu cầu về đời sống
vật chất và tinh thần cho con em thanh niên công nhân, cụ thể như sau:
- Trong vấn đề giáo dục, phải tạo điều kiện, vận động, hỗ trợ tối đa để
đảm bảo con em TNCN&LĐT đều có cơ hội đến trường để học tập, tỷ lệ bỏ
học phải giảm đến mức tối thiểu. Nếu không thể vận động được 100% con em
TNCN&LĐT do hoàn cảnh kinh tế thì BTC Đề án các cấp phối hợp với chính quyền
địa phương tổ chức các điểm hoặc lớp học tình thương cho các em tham gia
học tập.
- Tổ chức các hoạt động, chương trình giáo dục giới tính, kỹ năng sống,
kỹ năng phòng chống đuối nước, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước, xâm
hại cho trẻ em ở tại các khu nhà trọ, địa bàn dân cư, trẻ em lang thang cơ nhỡ, con
em TNCN&LĐT. Vận động các tổ chức cá nhân trao các suất học bổng cho con em
TNCN&LĐT.
- Chăm lo về đời sống tinh thần: Xây dựng những thiết chế văn hóa (nhà trẻ, trường
mẫu giáo,...), đảm bảo con em TNCN&LĐT được tạo điều kiện tham gia vào các
hoạt động văn hóa, xã hội chung của cộng đồng, đặc biệt là con em TNCN&LĐT
là tín đồ tôn giáo hoặc là người dân tộc thiểu số; tăng cường xây dựng các khu
vui chơi, giải trí được bố trí tại các công viên trên địa
bàn.
- Chăm lo về y tế, sức khỏe: Các hoạt động chăm lo, đáp ứng các nhu cầu
về sức khỏe, y tế của con em thanh niên công nhân và lao động trẻ phải được cụ
thể hóa bằng các biện pháp cụ thể như là tổ chức khám bệnh, cấp phát thuốc miễn
phí, y tế học đường, các chương trình tuyên truyền, tư vấn về sức khỏe, hỗ trợ
về Bảo hiểm y tế cho con em TNCN&LĐT có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,....
1.7. Vai trò của các ngành trong việc phối hợp thực hiện các nội dung Đề
án.
1.7.1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chủ động phối hợp, làm thường trực của Ban Chỉ đạo Đề án; triển khai thực hiện
các nội dung có liên quan của Đề án trong hệ thống của mình.
1.7.2. Liên Đoàn Lao động tỉnh: Cử đại diện Lãnh đạo tham gia làm Phó
Ban Chỉ đạo Đề án; thực hiện một số nội dung liên quan của Đề án nhằm phối
hợp xây dựng tổ chức Đoàn, Hội trong doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động
chăm lo, giáo dục TNCN&LĐT trong doanh nghiệp, khu ký túc xá công
nhân trong các doanh nghiệp; tuyên truyền về hoạt động của Đề án qua
hệ thống thông tin của Liên Đoàn lao động, chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp với các ngành
đoàn thể để thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
1.7.3. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí nguồn ngân sách đảm bảo cho việc
thực hiện Đề án và hướng dẫn công tác quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực
hiện Đề án. Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đề án hướng dẫn kinh phí lương lao động hợp đồng
cho Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã; tập huấn cho đội ngũ làm kế
toán Đề án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa một số
chính sách hỗ trợ các Chi hội, CLB, các Chi đoàn hoạt động.
1.7.4. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương: Xây dựng các chương
trình, chuyên mục TNCN phát hình và phát thanh định kỳ hàng tuần.
1.7.5. Báo Bình Dương: Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đề án trong việc thực hiện các
nội dung, giải pháp của Đề án, trong đó tập trung xây dựng chuyên Trang TNCN&LĐT;
nâng cao chất lượng và số lượng trang Thanh niên trên Báo Bình Dương.
1.7.6. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương: Phối hợp thực hiện một
số nội dung liên quan của Đề án nhằm xây dựng tổ chức Đoàn, Hội trong doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; tổ chức các hoạt động chăm lo, giáo dục TNCN&LĐT
trong doanh nghiệp, khu ký túc xá công nhân.
1.7.7. Sở Y tế: Phối hợp Tỉnh đoàn Thanh niên xây dựng, triển khai
Chương trình tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, sức khỏe sinh sản, công tác phòng
chống dịch trong thanh niên, trong đó có TNCN&LĐT.
1.7.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hàng năm xây dựng chương trình,
kế hoạch kinh phí tổ chức các hoạt động đưa văn hóa, thể thao về cơ sở (vòng
quanh các địa bàn có đông TNCN); phối hợp với Ban Chỉ đạo Đề án để đưa những hoạt
động đến với TNCN&LĐT ở các Chi đoàn, Chi hội, CLB, Đội, Nhóm.
1.7.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp triển khai Đề án dạy
nghề miễn phí cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ và TNCN&LĐT là người
địa phương có nhu cầu học tập, tuyên truyền các chế độ, chính sách và nhu cầu
lao động tay nghề cho TNCN&LĐT.
1.7.10. Công an Tỉnh: Phối hợp cùng các sở, ngành có liên quan tổ chức
tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật, trang bị các kỹ năng tự vệ; phòng, chống
ma túy, tệ nạn xã hội trong thanh niên công nhân; phòng cháy, chữa cháy tại các
khu nhà trọ, doanh nghiệp có TNCN&LĐT tham gia sinh hoạt. Đảm bảo tình hình
an ninh trật tự, an toàn xã hội trong thanh niên công nhân; kịp thời nắm bắt
thông tin, thực hiện công tác hỗ trợ, cảm hóa đối với các đối tượng
TNCN&LĐT là thanh niên chậm tiến. Hỗ trợ công tác phòng, chống xâm hại trẻ
em là con em thanh niên công nhân tại các địa bàn dân cư.
1.7.11. Sở Nội vụ: Phối hợp quản lý các vấn đề liên quan đến công tác
thanh niên. Hỗ trợ việc xây dựng các khoản tiền công, chế độ cho cán bộ làm
công tác Đề án theo quy định. Chỉ đạo đơn vị cơ sở chủ động hỗ trợ
trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho TNCN&LĐT trên địa
bàn.
1.7.12. Sở Tư pháp: Phối hợp xây dựng các nội dung, định hướng tài liệu
tuyên truyền liên quan đến pháp luật. Hỗ trợ trang bị giỏ sách pháp luật cho
các Chi Đoàn, Chi Hội trên địa bàn dân cư. Hỗ trợ mặt pháp lý, tư vấn pháp luật
miễn phí cho thanh niên công nhân. Duy trì các mô hình tư vấn pháp luật lưu động
trên địa bàn tỉnh.
1.7.13. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp xây dựng các nội dung, tài
liệu tuyên truyền, các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các khoa học kỹ
thuật vào quản lí các nội dung của Đề án.
2. Công tác tuyên truyền
2.1. Tài liệu tuyên truyền:
- Tiếp tục biên soạn và cung cấp tài liệu hướng dẫn sinh hoạt hàng
tháng cho các Chi đoàn, Chi hội, CLB - Đội - Nhóm thanh niên công nhân trong
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước/khu nhà trọ, chú trọng
nâng cao chất lượng nội dung bản tin, hình thức thu hút, thông tin hữu ích phù
hợp đối tượng TNCN&LĐT.
- Biên tập, phát hành Bản tin Thanh niên công nhân Bình Dương định kỳ
hàng quý, qua đó giáo dục nâng cao nhận thức cho TNCN&LĐT về vị trí, vai
trò của giai cấp công nhân Việt Nam và bản lĩnh chính trị, ý thức công
dân, tinh thần dân tộc, ý chí vươn lên trong cuộc sống..
- Tăng cường số lượng Báo Bình Dương cho các Chi đoàn, Hội, CLB duy
trì, thành lập mới theo Đề án.
- Tiếp tục biên soạn, phát hành các tài liệu, bản tin TNCN Bình Dương,
cẩm nang vận động thanh niên công nhân, tài liệu học tập theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
2.2. Định hướng, tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức giai cấp và tinh thần dân tộc; nâng cao nhận thức trách nhiệm
công dân, ý thức sống đẹp trong Thanh niên công nhân:
- Tuyên truyền, vận động, nêu gương lực lượng TNCN&LĐT có ý thức tự
lập, tự học tập nâng cao trình độ để vươn lên trong cuộc sống, có ý thức trách
nhiệm bản thân, gia đình và xã hội, giáo dục văn hóa giao thông, văn hóa ứng xử.
- Thực hiện các nội dung đề án công tác dân vận, tham gia giữ gìn, xây
dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
- Triển khai rộng rãi các nội dung cụ thể, phù hợp trong đối
tượng TNCN&LĐT về phong trào Tôi yêu Tổ quốc tôi, Tôi yêu Bình Dương.
- Đoàn Thanh niên, hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động các cấp tổ
chức triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh phù hợp trong đối tượng TNCN&LĐT, với một số giải pháp cụ
thể như: Biên soạn tài liệu tuyên truyền; tập huấn cho đội ngũ tuyên truyền
viên; gặp gỡ tuyên dương cá nhân.
- Tổ chức và duy trì các hành trình kết nối TNCN&LĐT về các địa danh
lịch sử, địa chỉ đỏ, các làng nghề truyền thống gắn thực hiện công tác an sinh
trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua các buổi sinh hoạt Chi đoàn, Chi hội, các tài liệu tuyên
truyền, bản tin TNCN&LĐT, từng bước cung cấp thông tin giúp
TNCN&LĐT hiểu rõ trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội, quyền và
trách nhiệm của đoàn viên, hội viên.
- Xây dựng các giải pháp cụ thể và bố trí kinh phí tổ chức các buổi
sinh hoạt định kỳ hàng quý tại các điểm sinh hoạt đoàn viên xa quê, khu nhà trọ
kiểu mẫu thanh niên,... Xây dựng các buổi sinh hoạt mẫu tại các điểm khu, cụm
công nghiệp thu hút đông TNCN&LĐT.
- Tổ chức các hoạt động giúp TNCN&LĐT nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn, kỹ năng làm việc, đặc biệt chú trọng xây dựng phong trào văn hóa đọc
trong TNCN&LĐT, xây dựng ý thức tự học vươn lên lập thân, lập nghiệp.
- Tổ chức quán triệt đến tất cả các Chi đoàn, Hội; tuyên truyền
sâu rộng trong TNCN&LĐT, quần chúng nhân dân về chủ trương và vai trò của
Đề án. Hình thức tuyên truyền đa dạng phong phú thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, các đoàn thể chính trị - xã hội và thông qua công tác truyền
thông của Đề án nhằm tạo sự hưởng ứng và tham gia tích cực của TNCN&LĐT.
- Kết nối các ngành, các cấp, công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
Phụ Nữ tổ chức các buổi sinh hoạt thường xuyên giúp TNCN&LĐT tăng cường khả
năng giao tiếp, nâng cao khả năng ngoại ngữ, am hiểu văn hóa doanh nghiệp, quyền
và nghĩa vụ của người lao động,...
2.3. Công tác phối hợp, phát huy vai trò của các thành
viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án các cấp trên mặt trận thông tin, tuyên truyền:
- Phối hợp với Báo Bình Dương, Đài Phát thanh truyền hình Bình Dương,
Đài truyền thanh địa phương, các Trang thông tin điện tử của tỉnh xây dựng các
chuyên mục dành cho đối tượng thanh niên công nhân và lao động trẻ như: Báo
Bình Dương thứ 6 hàng tuần, chuyên mục FM thanh niên công nhân, chương trình
phát thanh “Đồng hành cùng thanh niên Bình Dương” hàng tuần.
- Tiếp tục duy trì và phát triển các kênh thông tin chính thống, trang
mạng xã hội được TNCN&LĐT quan tâm như các trang “Tuoitrebinhduong.vn”, kênh fanpage của Tỉnh Đoàn “Tuổi trẻ Bình
Dương”, Kênh youtube “Thanh niên Bình Dương”, Hội LHTN tỉnh “Hội Liên hiệp
Thanh niên tỉnh Bình Dương”, các trang thông tin của Hội LHPN, Liên đoàn
Lao động tỉnh trong việc cập nhật các thông tin cần thiết và chính thống.
- Tiếp tục duy trì, xây dựng mới các nhóm làm việc qua group zalo,
facebook nhằm trao đổi thông tin nhanh chóng, kịp thời giữa Ban chỉ
đạo, Tổ thư ký, Ban tổ chức với các đối tượng Đề án.
3. Công tác kiểm tra, giám sát:
- Định kỳ, Ban tổ chức Đề án cấp huyện chỉ đạo Ban tổ chức Đề án cấp xã
xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án hàng tháng và tổng hợp, gửi
về cho Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh để có phương hướng chỉ đạo, định hướng và đánh
giá chất lượng nhằm rút kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện Đề án.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác thành lập, củng cố, giải
tán các Chi đoàn, Chi Hội, Câu lạc bộ, Đội, Nhóm TNCN&LĐT theo quy định của
Đề án; công tác tổ chức nhân sự, thành viên Ban tổ chức Đề án các cấp.
- Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các chính sách chăm lo, hỗ
trợ cho TNCN&LĐT theo các nội dung của Đề án đã đề ra. Giám sát việc sử dụng
nguồn kinh phí của Đề án, công tác thu chi, thanh quyết toán các khoản liên
quan, chi trả tiền lương, phụ cấp cho thành phần thực hiện Đề án (Cán bộ Đề án,
Bí thư, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm CLB, Đội, Nhóm...)
- Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, Ban Tổ chức Đề án các cấp tổ chức thành lập
các đoàn kiểm tra công tác triển khai thực hiện Đề án cấp dưới định kỳ 06 tháng
hoặc 01 năm kết hợp tổ chức sơ kết để đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả
hoạt động cho Thường trực cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp;
hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện; tổng kết Đề án theo từng
giai đoạn nhằm nắm bắt tình hình tổ chức thực hiện Đề án
trên địa bàn tỉnh, kịp thời đánh giá, chỉ đạo khắc phục các hạn chế còn tồn tại
tại các đơn vị.
4. Kinh phí:
- Nguồn ngân sách: Ngân sách các cấp bảo đảm kinh phí thực hiện các nội
dung thực hiện của Đề án. Tùy từng nội dung, hình thức thực hiện
thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân
sách hàng năm của Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên cùng cấp.
- Kinh phí Đề án được bố trí để thực hiện ở 03 cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã theo quyết định. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án là
151.132.525.000 đồng. (Trong đó cấp tỉnh: 12.293.724.560 đồng, cấp huyện:
57.736.760.580 đồng, cấp xã: 81.102.039.860 đồng). Hàng năm, Ban Chỉ đạo Đề án
tổ chức khảo sát, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện của Ban Tổ chức Đề án cấp
huyện, trên cơ sở đó phân bổ chỉ tiêu, phân bổ ngân sách, tổ chức các hoạt động
cho phù hợp nội dung Đề án được phê duyệt, quản lý kinh phí Đề án theo đúng hướng
dẫn của Ban Chỉ đạo đề án tỉnh, sở Tài chính và đúng theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình phát triển của tỉnh, địa phương tại từng thời điểm
khác nhau, Ban Chỉ đạo đề án tỉnh có nhiệm vụ phối hợp với sở tài chính trong
việc điều tiết, phân bổ nội dung kinh phí của đề án trong khuôn khổ nguồn kinh
phí được duyệt ban đầu về tuyến huyện, xã đảm bảo cho việc duy trì và phát triển
các nội dung của đề án theo đúng mục đích đề ra.
- Nguồn vận động, tài trợ: Vận động các nguồn lực xã hội hỗ trợ, tài trợ
thêm kinh phí của cấp huyện, thị, tương đương và cơ sở, đặc biệt là việc tổ chức các
hoạt động chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục TNCN&LĐT.
- Cấp kinh phí duy trì hoạt động tuyên truyền, giáo dục hàng tháng
trong các Chi đoàn, Hội, CLB, Đội, Nhóm thuộc Đề án.
- Nghiên cứu tham mưu thực hiện tốt chính sách vốn tín dụng ưu đãi, khuyến
khích các thành phần kinh tế xây dựng các tụ điểm sinh hoạt, vui chơi, giải trí
cho TNCN&LĐT.
- Bên cạnh nguồn kinh phí đề án được cấp hàng năm, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức đề án các cấp căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, cơ quan, đơn vị,
nhu cầu của TNCN&LĐT, chủ động lập dự toán các hoạt động cần thiết, để chăm
lo cho TNCN&LĐT, trình cấp có thể quyền phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Đơn vị chủ trì: Ban Thường vụ Tỉnh đoàn.
5.2. Đơn vị thực hiện:
- Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh, Tổ chuyên viên giúp việc (Trong
đó Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh làm Thường trực Ban Chỉ đạo và phối hợp cùng
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh).
- Ban Tổ chức thực hiện Đề án các huyện, thị xã, thành phố, khối Cơ
quan - Doanh nghiệp và cấp xã.
5.3. Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nội vụ, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư Pháp, Sở Khoa học và Công nghệ.
5.4. Tiến độ và địa điểm triển khai Đề án:
5.4.1. Địa điểm: Đề án thực hiện trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố có khu nhà trọ, ký túc xá công nhân; trong một số doanh nghiệp trong và
ngoài các khu - cụm công nghiệp có điều kiện thành lập tổ chức Đoàn, Hội Liên
hiệp Thanh niên.
5.4.2. Thời gian và tiến độ:
- Đề án thực hiện 05 năm, từ quý I/2021 đến tháng 12/2025. Phân kỳ thực hiện
giai đoạn 01 từ quý I/2021 đến tháng 12/2023, giai đoạn 02 từ tháng
1/2024 đến tháng 12/2025.
- Sau khi tổng kết, đánh giá Đề án sẽ tiếp tục đề xuất những nội dung
và giải pháp mới thực hiện công tác đoàn kết tập hợp TNCN cho giai đoạn (2026 -
2030) tiếp sau.
6. Chế độ thông tin, báo cáo
- Ban tổ chức Đề án cấp huyện xây dựng các báo cáo quý, báo cáo 06
tháng, báo cáo năm, báo cáo giai đoạn gửi về Ban chỉ đạo Đề án tỉnh thông qua Tổ
thư ký Đề án với lịch cụ thể như: báo cáo quý gửi vào ngày 15 tháng cuối cùng của
quý, báo cáo 06 tháng gửi vào ngày 15 của tháng cuối quý II, báo
cáo năm gửi vào ngày 15/11 hàng năm, báo cáo giai đoạn phụ thuộc
vào tình hình thực tế./.