NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng:
Quy định này quy định về thanh tra
việc chấp hành những quy định của pháp luật về vệ sinh lao động của các tổ chức
và cá nhân (gọi chung là cơ sở) có sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật
Lao động bao gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước.
- Các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp,
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, tổ
chức chính trị xã hội (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều
191 Bộ Luật Lao động, bao gồm các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu
khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không
và các lực lượng vũ trang).
2. Trách nhiệm tổ chức việc
thanh tra vệ sinh lao động:
Thanh tra Bộ Y tế (Thanh tra vệ
sinh) có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế tổ chức thanh tra vệ sinh
lao động trên địa bàn cả nước.
Thanh tra Sở Y tế (Thanh tra vệ
sinh) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọi chung là tỉnh) có
trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế tỉnh tổ chức thanh tra vệ sinh lao động
trong phạm vi lãnh thổ tỉnh thuộc quyền quản lý.
3. Điều kiện để tiến hành thanh
tra vệ sinh lao động:
Việc thanh tra vệ sinh lao động
chỉ được tiến hành khi có một trong các điều kiện sau:
- Kế hoạch công tác thanh tra vệ
sinh lao động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế hoạch phúc tra vệ sinh lao
động đã được quy định tại kết luận hoặc biên bản thanh tra của cuộc thanh tra
trước đó liền kề.
- Đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản
ánh vi phạm pháp luật về vệ sinh lao động.
Những vụ việc do Thủ trưởng cơ
quan cấp trên giao.
- Do tổ chức Thanh tra hoặc
Thanh tra viên đề xuất khi phát hiện thấy có vi phạm pháp luật vệ sinh lao động
thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp
4. Các hình thức thanh tra:
Thanh tra định kỳ theo kế hoạch.
Thanh tra đột xuất giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh vi phạm pháp luật vệ sinh lao động hoặc thực
hiện nhiệm vụ do cấp trên giao.
- Phúc tra.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan Thanh tra:
1.1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra.
Chánh Thanh tra Bộ Y tế căn cứ
vào hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác của Bộ Y tế có
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra vệ sinh lao động, trình Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
Chánh Thanh tra Sở Y tế tỉnh căn
cứ vào hướng dẫn của Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra Nhà nước tỉnh và yêu cầu công
tác của Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra vệ
sinh lao động, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định phân cấp của địa
phương. Nội dung kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội
dung, đối tượng, phương pháp thanh tra, thời gian thanh tra, cơ sở vật chất,
kinh phí để thực hiện.
1.2. Ban hành Quyết định Thanh
tra:
Căn cứ kế hoạch công tác thanh tra
vệ sinh lao động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chánh Thanh tra Bộ Y tế,
Chánh Thanh tra Sở Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế ban hành Quyết
định thanh tra hoặc tự ban hành Quyết định thanh tra theo quy định phân cấp. Nội
dung Quyết định thanh tra phải ghi rõ:
+ Căn cứ để ban hành Quyết
định thanh tra.
+ Chức danh của người ban
hành Quyết định thanh tra.
+ Nội dung và đối tượng
thanh tra.
+ Danh sách và chức vụ
các thành viên Đoàn Thanh tra.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đoàn Thanh tra, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên môn kỹ thuật trong việc đo, kiểm
tra các yếu tố môi trường lao động.
+ Quyền và nghĩa vụ của
cơ sở được thanh tra.
+ Thời gian thanh tra và
việc tổ chức thực hiện.
2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn
Thanh tra:
Sau khi có quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn Thanh tra phải tiến hành công tác chuẩn bị bao gồm:
2.1. Triệu tập họp Đoàn Thanh
tra, quán triệt mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung, đối tượng, thời gian
thanh tra cho mọi thành viên trong Đoàn.
2.2. Bố trí lực lượng, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Đoàn.
Trường hợp cần đo, kiểm tra các
yếu tố môi trường lao động:
- Trưởng Đoàn Thanh tra của Bộ Y
tế đề nghị Chánh Thanh tra Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế trưng tập các cơ
quan chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động của Bộ Y tế, Sở Y tế để thực hiện.
- Trưởng Đoàn Thanh tra của Sở Y
tế đề nghị Chánh Thanh tra Sở Y tế trình Giám đốc Sở Y tế trưng tập các cơ quan
chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động của Sở Y tế để thực hiện. Nếu Trung
tâm Y tế dự phòng/trung tâm Y tế lao động tỉnh không đủ khả năng thực hiền việc
đo kiểm tra các yếu tố môi trường lao động thì Sở Y tế được mời các Viện trong
hệ Y tế dự phòng của Bộ Y tế có chức năng đo kiểm các yếu tố môi trường lao động
hoặc các Trung tâm Y tế lao động ngành đã được Bộ Y tế cho phép đo kiểm môi trường
lao động tiến hành đo.
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu về
tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra và các văn bản pháp luật, các tiêu
chuẩn vệ sinh lao động phục vụ cho việc thanh tra.
- Xây dựng đề cương, kế hoạch cụ
thể cho cuộc thanh tra.
- Căn cứ vào Quyết định thanh
tra và kế hoạch cụ thể của Đoàn, Trưởng Đoàn có trách nhiệm gửi thông báo và đề
cương thanh tra cho cơ sở trước khi Đoàn Thanh tra đến làm việc ít nhất 7 ngày
(trừ trường hợp thanh tra đột xuất). Thông báo thanh tra phải ghi rõ chủ cơ sở
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản việc thực hiện các quy định của pháp luật vệ
sinh lao động, chương trình và thời gian làm việc của Đoàn Thanh tra, thành phần
tham dự của cơ sở (chủ cơ sở các bộ phận chức năng liên quan).
1. Tổng hợp tình hình.
Trưởng Đoàn Thanh tra yêu cầu
các nhóm, các thành viên của Đoàn báo cáo kết quả kiểm tra theo nội dung được
phân công để thư ký tổng hợp và Trưởng Đoàn Thanh tra viết kết luận hoặc biên bản
thanh tra.
2. Dự thảo kết luận hoặc biên bản
thanh tra:
2.1. Thủ tục hành chính cần ghi
rõ :
- Các căn cứ pháp luật để tiến
hành cuộc thanh tra.
- Thời gian tiến hành thanh tra.
- Danh sách, chức vụ các thành
viên Đoàn Thanh tra.
- Đại biểu tham dự (nếu có).
- Tên và địa chỉ cơ sở được
thanh tra.
- Tên của chủ cơ sở hoặc người đại
diện hợp pháp của chủ cơ sở được thanh tra.
2.2. Nội dung và kết quả thanh
tra:
Ghi đầy đủ, chi tiết việc thực
hiện của cơ sở đối với từng điều khoản của luật và các văn bản quy phạm pháp luật
về vệ sinh lao động.
2.3. Kết luận thanh tra:
Trên cơ sở kết quả thanh tra,
căn cứ vào quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, Đoàn Thanh tra đưa ra kết
luận việc chấp hành của cơ sở về vệ sinh lao động. Kết luận thanh tra cần nêu
rõ:
Những điều khoản của luật đã được
cơ sở thực hiện.
Những điều khoản của luật chưa
được cơ sở thực hiện hoặc thực hiện nhưng chưa đầy đủ. Đối với những điều khoản
của luật theo báo cáo của cơ sở đã thực hiện nhưng qua kiểm tra tài liệu hoặc
kiểm tra thực tế không có bằng chứng chứng minh báo cáo của cơ sở là đúng thì
coi như chưa thực hiện.
Dự thảo kết luận hoặc biên bản
thanh tra phải được các thành viên của Đoàn thảo luận, thống nhất. Trường hợp
có những ý kiến khác nhau trong đoàn thì Trưởng Đoàn kết luận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra.
2.4. Kiến nghị của Đoàn Thanh
tra:
Căn cứ kết quả kiểm tra tại cơ sở,
Đoàn Thanh tra đề xuất các kiến nghị cụ thể để cơ sở khắc phục những tồn tại.
2.5. Xử lý của Đoàn Thanh tra:
Căn cứ tính chất, mức độ hành vi
vi phạm của cơ sở, Đoàn Thanh tra tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các hành vi vi phạm phải xử lý
bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền thì Đoàn Thanh tra phải lập biên bản
theo mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế
ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1416/BYT-QĐ ngày 22 tháng
8 năm 1996 nhưng trong kết luận hoặc biên bản thanh tra phải ghi tóm tắt hành
vi vi phạm và hình thức xử lý hoặc kiến nghị xử lý của Đoàn Thanh tra.
3. Công bố dự thảo kết luận hoặc
biên bản thanh tra:
Dự thảo kết luận hoặc biên bản
thanh tra và biên bản vi phạm hành chính (nếu có) phải được công bố tại cuộc họp
giữa Đoàn Thanh tra với chủ cơ sở và các bộ phận chức năng liên quan theo các
bước sau:
- Trưởng Đoàn Thanh tra đọc kết
luận hoặc biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính (nếu có).
- Chủ cơ sở phát biểu ý kiến về
kết luận, kiến nghị của Đoàn Thanh tra được ghi trong kết luận hoặc biên bản
thanh tra, biên bản vi phạm hành chính (nếu có).
Trường hợp chủ cơ sở có những ý
kiến chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận hoặc biên bản thanh tra và
biên bản vi phạm hành chính (nếu có) thì chủ cơ sở có quyền ghi ý kiến của mình
vào phần cuối của kết luận hoặc biên bản thanh tra hay biên bản vi phạm hành
chính nhưng vẫn phải ký vào kết luận hoặc biên bản thanh tra và biên bản vi phạm
hành chính (nếu có).
Kết luận hoặc biên bản thanh
tra, biên bản vi phạm hành chính (nếu có) phải được lập thành 02 bản có giá trị
như nhau, mỗi bên giữ một bản.
4. Họp Đoàn thanh tra kiểm điểm
rút kinh nghiệm.
Sau khi kết thúc đợl thanh tra,
Trưởng Đoàn Thanh tra phải tổ chức họp Đoàn để rút kinh nghiệm quá trình thanh
tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong Đoàn.
5. Báo cáo kết quả của cuộc
thanh tra lên cấp trên.
Báo cáo cần nêu rõ:
- Tình hình triển khai tiến hành
cuộc thanh tra.
- Kết quả của cuộc thanh tra.
- Đề xuất kiến nghị của Đoàn
Thanh tra, kiến nghị của cơ sở được thanh tra.
6. Quản lý và lưu trữ hồ sơ
thanh tra.
Tất cả các hồ sơ, tài liệu hình
thành trong quá trình thanh tra phải được bảo quản, khai thác theo đúng quy định
của pháp luật về bảo mật thông tin và hồ sơ lưu trữ.
7. Trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kiến nghị, quyết định xử lý vi phạm về vệ sinh lao động đối
với cơ sở.
Sau khi kết thúc việc thanh tra
tại cơ sở, thanh tra Bộ Y tế, thanh tra Sở Y tế phải tổ chức đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các kiến nghị hoặc quyết định xử lý đối với các vi phạm về vệ
sinh lao động của cơ sở, trường hợp cơ sở không chấp hành hoặc thực hiện không
nghiêm chỉnh các kiến nghị hoặc quyết định xử lý của đoàn thanh tra hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì có thể tiến hành các biện pháp hành chính khác
theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG KIỂM TRA HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/2001/QĐ-BYT ngày 19 tháng 03 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
A. Các văn bản pháp quy về tổ
chức Bộ máy hoạt động bảo hộ lao động của cơ sở:
1. Quyết định thành lập Hội đồng
Bảo hộ lao động.
2. Quyết định công nhận mạng lưới
an toàn vệ sinh viên.
3. Bảng phân cấp trách nhiệm bảo
hộ lao động.
4. Quyết định thành lập đội cấp
cứu tại chỗ.
B. Kế hoạch bảo hộ lao động của
cơ sở
C. Các hồ sơ quản lý vệ sinh
lao động, quản lý sức khoẻ
1. Hồ sơ vệ sinh lao động.
2. Kết quả đo môi trường lao động
trong năm và các năm trước.
3. Giấy chứng nhận được sử dụng
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động.
4. Hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động.
5. Hồ sơ quản lý sức khoẻ và bệnh
tật người lao động: (khám sức khoẻ tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ, tình hình
bệnh tật trong quý, tình hình ốm và nghỉ việc, quản lý bệnh mãn tính, diễn biến
bệnh nghề nghiệp...)
6. Hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp.
7. Sổ theo dõi bồi dưỡng bằng hiện
vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
8. Sổ cấp phát trang bị bảo hộ
cá nhân.
9. Danh sách người lao động được
huấn luyện về vệ sinh lao động, cấp cứu tai nạn lao động (nội dung tập huấn, giảng
viên, chữ ký của học viên).
10. Kết quả tự kiểm tra về vệ
sinh lao động, kiểm tra bảo hộ lao động của cơ sở.
11. Kết quả thực hiện các kiến
nghị của Đoàn Thanh tra, kiểm tra lần trước liền kề về vệ sinh lao động.
12. Báo cáo định kỳ về công tác
bảo hộ lao động cho Sở Y tế.
13. Các hồ sơ, tài liệu khác về
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG KIỂM TRA HIỆN TRƯỜNG VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/2001/QĐ-BYT ngày 19 tháng 03 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Kiểm tra mặt bằng tổng thể của
cơ sở, đánh giá tiêu chuẩn khoảng cách vệ sinh giữa các khu vực làm việc, sản
xuất.
2. Kiểm tra vệ sinh cơ sở: Việc
bố trí, sắp xếp vật tư, nguyên liệu sản xuất, thiết bị, máy tại nơi làm việc; lối
thoát khi xảy ra sự cố các yếu tố độc hại; phòng thay quần áo, tủ đựng quần
áo...
3. Kiểm tra các biện pháp kỹ thuật
vệ sinh lao động.
4. Kiểm tra các nội quy, quy định
của cơ sở về công tác bảo đảm vệ sinh lao động (nội quy vệ sinh lao động, bảng
hướng dẫn về vệ sinh lao động tại nơi có nhiều nguy hiểm độc hại).
5. Kiểm tra việc trang cấp, sử dụng
và chất lượng trang thiết bị bảo hộ cá nhân: Mặt nạ phòng độc, khẩu trang, quần
áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động...
6. Kiểm tra, đánh giá các yếu tố
môi trường lao động như bụi, ánh sáng, ồn, rung, vi khí hậu, hơi khí độc, vi
sinh vật...
7. Kiểm tra phương tiện, trang bị
cấp cứu, phác đồ cấp cứu, phương án cấp cứu tại chỗ.
8. Kiểm tra các công trình vệ
sinh.
9. Kiểm tra phương tiện làm việc,
dụng cụ thuốc men, phác đồ cấp cứu tai nạn, nhiễm độc nghề nghiệp của bộ phận Y
tế.
10. Kiểm tra việc thực hiện những
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại nhà ăn tập thể của cơ sở (nếu có).
11. Kiểm tra kiến thức vệ sinh
lao động của người quản lý và người lao động.
12. Kiểm tra việc thực hiện những
quy định khác về vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.