QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (CẤP XÃ) THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng kỷ
luật công chức cấp xã
Khi phát hiện công chức cấp xã vi phạm kỷ luật
thuộc các trường hợp bị xử lý kỷ luật tại khoản 2 mục I Thông tư số
03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
kỷ luật công chức cấp xã (Thông tư số 03/2007/TT-BNV), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã phải thành lập Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã để xem xét, kiến nghị
áp dụng hình thức kỷ luật đối với người vi phạm lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) quyết định.
Điều 2. Thành phần Hội đồng kỷ luật công
chức cấp xã
1. Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã,
gồm 05 thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở cấp xã;
c) Một ủy viên là đại diện cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (do tập thể cử ra);
d) Một ủy viên là người trực tiếp quản lý hành
chính và chuyên môn, nghiệp vụ của người vi phạm;
đ) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ,
công chức được phân công theo dõi công tác tổ chức, cán bộ của xã, phường, thị
trấn.
2. Không cử những người có quan hệ gia đình với
người vi phạm tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật như: cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ
(hoặc chồng); cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng được pháp luật thừa nhận; vợ hoặc
chồng của người vi phạm; anh, chị, em ruột; anh, chị, em dâu (rể) được pháp luật
thừa nhận; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật thừa nhận.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
kỷ luật công chức cấp xã
a) Khách quan, công khai, dân chủ và theo các
quy định hiện hành;
b) Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã chỉ họp khi
có đầy đủ các thành viên Hội đồng;
c) Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với
công chức cấp xã được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo
nguyên tắc đa số;
d) Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã họp phải có
biên bản và phải được Hội đồng thông qua trước khi các thành viên Hội đồng ký
tên vào biên bản;
đ) Trong thời gian hoạt động Hội đồng kỷ luật
công chức cấp xã được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng kỷ
luật công chức cấp xã tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Trách nhiệm của Hội đồng kỷ luật
công chức cấp xã
1. Xem xét, đánh giá mức độ vi phạm của công chức
cấp xã;
2. Xác định việc áp dụng các hình thức kỷ luật
phù hợp với vi phạm của công chức cấp xã theo các quy định tại Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (Nghị định số 114/2003/NĐ-CP và Thông tư số 03/2007/TT-BNV.
3. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, ra quyết định kỷ luật phù hợp với vi phạm của công chức cấp xã.
Điều 5. Trách nhiệm của các thành viên Hội
đồng kỷ luật công chức cấp xã
1. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật:
a) Nghiên cứu hồ sơ, xem xét sự việc; liên hệ với
các cơ quan chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra, nắm chắc sự việc để đưa ra
Hội đồng kỷ luật;
b) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tạm đình chỉ công tác đối với công chức cấp xã vi phạm kỷ luật nếu nhận thấy
người vi phạm có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi
phạm theo quy định tại điểm a mục 5 phần II Thông tư số 03/2007/TT-BNV;
c) Quyết định ngày họp (trong thời hiệu xử lý kỷ
luật nêu tại mục 3 phần II Thông tư số 03/2007/TT-BNV), triệu tập và chủ trì cuộc
họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Gửi giấy báo triệu tập đối với người vi phạm
kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày làm việc; yêu cầu người vi phạm
làm bản kiểm điểm, tường trình nội dung sự việc, tự nhận xét về tính chất, mức
độ sai phạm, nguyên nhân, phương hướng khắc phục (nếu có) và tự đề xuất hình thức
kỷ luật tương ứng đối với hành vi vi phạm;
đ) Thay mặt Hội đồng kỷ luật ký văn bản kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức
cấp xã vi phạm.
2. Các thành viên Hội đồng:
a) Nắm vững các quy định pháp luật về xử lý kỷ
luật công chức xã; tìm hiểu sự việc sai phạm của công chức; phân tích nguyên
nhân chủ quan, khách quan, tính chất, mức độ, hậu quả về tinh thần, vật chất (nếu
có) và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã;
b) Biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật đối với
công chức cấp xã vi phạm kỷ luật.
3. Thư ký Hội đồng kỷ luật:
a) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử
lý kỷ luật, nghiên cứu nắm chắc sự việc vi phạm của công chức cấp xã và trình
ra Hội đồng kỷ luật theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội
đồng và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng ký đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hình thức kỷ luật.
Điều 6. Các thành phần được mời tham dự họp
Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã
1. Hội đồng kỷ luật công chức
cấp xã có thể mời đại diện tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có công chức cấp
xã vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp.
Trường hợp sau khi thành lập
mới, sáp nhập, chia tách xã, phường, thị trấn mới phát hiện công chức cấp xã vi
phạm kỷ luật trong thời gian ở đơn vị hành chính cũ thì cơ quan hiện đang có thẩm
quyền quản lý công chức đó có trách nhiệm tiến hành xem xét xử lý kỷ luật; Hội
đồng kỷ luật công chức cấp xã khi này có thể mời đại diện lãnh đạo cơ quan sử dụng
trực tiếp công chức cấp xã trước đây đến cùng dự họp.
Ngoài ra, nếu công chức cấp
xã vi phạm kỷ luật trong nhiệm kỳ trước, nay nhiệm kỳ mới thay đổi người lãnh đạo
thì Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có thể mời người lãnh đạo nhiệm kỳ trước
tham dự cuộc họp Hội đồng kỷ luật.
2. Các thành phần quy định ở
khoản 1 Điều này khi dự họp Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã được tham gia
phát biểu ý kiến và đề xuất mức thi hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu
quyết hình thức kỷ luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Quy trình xem
xét xử lý kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã yêu cầu công chức cấp xã vi phạm kỷ luật viết bản kiểm điểm, tường trình
nội dung sự việc, tự nhận xét về tính chất, mức độ sai phạm, nguyên nhân,
phương hướng khắc phục (nếu có) và tự đề xuất hình thức kỷ luật tương ứng đối với
hành vi vi phạm.
2. Công chức cấp xã vi phạm
kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm kiểm điểm trước tập thể
Ủy ban nhân dân cấp xã và lấy ý kiến về kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người
vi phạm. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm và tự
nhận hình thức kỷ luật hoặc không đến dự kiểm điểm theo giấy triệu tập của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn tiến hành họp, góp ý
kiến về sai phạm và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển hồ sơ để Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã xem xét, gồm:
a) Bản tự kiểm điểm của người
vi phạm kỷ luật;
b) Biên bản họp kiểm điểm
người vi phạm kỷ luật của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trích ngang sơ yếu lý lịch
của người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ
luật công chức cấp xã.
5. Hội đồng kỷ luật công chức
cấp xã họp xem xét, kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật đối với người vi phạm. Nếu
người vi phạm vắng mặt thì phải có lý do chính đáng và phải có đơn xin vắng mặt.
Trường hợp người vi phạm kỷ luật sau khi đã được yêu cầu 02 lần mà vẫn không chịu
viết bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật hoặc không đến dự kiểm điểm
theo giấy triệu tập thì Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã vẫn tiến hành họp,
góp ý kiến về sai phạm và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.
- Trường hợp công chức cấp
xã tự ý bỏ việc đã dược Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy gọi 03 lần mà
không có mặt, Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật
theo quy định.
- Trường hợp có nhiều công
chức cấp xã trong cùng cơ quan vi phạm kỷ luật có thể xem xét xử lý trong cùng
một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo trình tự xem xét kỷ luật đối với
từng công chức cấp xã vi phạm.
Điều 8. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
công chức cấp xã
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu
các thành viên tham dự;
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu
lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan;
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường
hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm;
4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm
người vi phạm của tập thể Ủy ban nhân dân cấp xã;
5. Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp
phát biểu ý kiến;
6. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phát biểu ý
kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng bỏ phiếu kín;
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng
hình thức kỷ luật;
8. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ
phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã vi phạm;
9. Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp Hội đồng
kỷ luật trước khi các thành viên Hội đồng đồng ký tên vào biên bản.
Điều 9. Giải quyết những vướng mắc phát
sinh
1. Trong quá trình trao đổi, thảo luận, Hội đồng
kỷ luật có quyền yêu cầu Thư ký báo cáo, giải trình những vấn đề chưa rõ liên
quan đến sai phạm của công chức.
2. Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định việc dừng
cuộc họp trong trường hợp còn những vấn đề chưa rõ cần phải thẩm tra, xác minh
thêm.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm bổ sung hoặc xác minh làm rõ những vấn đề mà Hội
đồng đã nêu ra để trình Hội đồng xem xét quyết định trong phiên họp tiếp theo.
Điều 10. Áp dụng hình thức kỷ luật công
chức cấp xã
Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã căn cứ vào các
quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Thông tư số 03/2007/TT-BNV và các quy
định tại Quy chế này để xem xét, kiến nghị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cho
phù hợp.
Điều 11. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết
định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ,
tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
áp dụng hình thức kỷ luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Hội đồng kỷ luật (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có
liên quan), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định xử lý kỷ luật
bằng văn bản đối với người vi phạm; quyết định xử lý kỷ luật của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi chung.
Trong thời gian này nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chưa ra quyết định kỷ luật mà cơ quan, tổ chức, đơn vị lại phát hiện
thêm các tình tiết khác liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện có hành vi
vi phạm kỷ luật khác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trả hồ sơ để Hội đồng
kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật; thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật
khi này được tính từ khi phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ
luật hoặc phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật khác.
3. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật
khác với ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà sau khi trao đổi, thảo
luận không thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tự quyết định và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 12. Quản lý hồ sơ kỷ luật công chức
cấp xã
1. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý
kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức
cấp xã.
Trường hợp công chức cấp xã đang nghỉ công tác
chờ thủ tục hưu trí hoặc đã thuyên chuyển công tác về cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật thì cơ quan nơi công tác trước đó tiến hành
xem xét kỷ luật theo quy định hiện hành sau đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định
kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý công chức cấp xã đó để lưu vào
hồ sơ công chức và theo dõi quản lý.
2. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của
công chức cấp xã.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội
đồng kỷ luật công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định
Điều 14. Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân
vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.