ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 801/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
13 tháng 04 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số
416/QĐ-TTg ngày 25/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1126/TTr- SLĐTBXH ngày 07/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hòa
giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 801/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu
chuẩn, trách nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động; trình tự, thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa
giải viên lao động; trình tự, thủ tục hòa giải lao động; chế độ và điều kiện hoạt
động của hòa giải viên lao động.
2. Quy chế này áp dụng đối với
hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương; cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về lao động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Phân cấp quản lý và phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh; Hòa giải
viên lao động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố
nào quản lý thì hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đó.
2. Trường hợp cần thiết, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố báo cáo bằng văn bản
đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở quản
lý (hòa giải viên cấp tỉnh) hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 3.
Trách nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên đối với công tác hòa giải tranh chấp
lao động
1. Tuân thủ đúng các quy định
pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm
phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình
hòa giải.
2. Không được từ chối nhiệm vụ
hòa giải khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp
đồng đào tạo nghề và yêu cầu phát triển quan hệ lao động mà không có lý do
chính đáng; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của người và cơ
quan có thẩm quyền.
Chương
II:
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ
THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4.
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm
chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên
và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa
án tích.
Điều 5.
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
1. Lập kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm hòa giải viên lao động
a) Quý I hằng năm, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát nhu
cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập
kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm;
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp kế hoạch của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế
hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung
của toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.Trình tự, thủ tục tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn
hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện;
b) Trong thời hạn đăng ký ghi
trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham
gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ dự tuyển gồm: Đơn dự tuyển
hòa giải viên lao động; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; giấy
chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;
bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính
để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan; văn bản giới thiệu tham gia làm
hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên
lao động, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ
tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ
do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh
sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ nhiệm;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
3. Bổ nhiệm lại hòa giải viên
lao động
a) Ít nhất 03 tháng trước khi kết
thúc thời hạn bổ nhiệm, nếu hòa giải viên lao động có nhu cầu tiếp tục làm hòa
giải viên lao động thì gửi đơn đề nghị bổ nhiệm lại đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; kết quả rà soát tiêu chuẩn, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động theo phân cấp quản lý, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị bổ nhiệm lại của hòa giải viên lao động, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại đối với các trường hợp
đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội công khai, cập nhật,
đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ
liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương để người lao động, người sử dụng lao động biết và liên hệ.
Điều 6. Miễn
nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm hòa giải
viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính chủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều
kiện lao động và quan hệ lao động.
c) Có hành vi vi phạm pháp luật
làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm
vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Có 02 năm bị đánh giá không
hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
đ) Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ
02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh
chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định tại
quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm
hòa giải viên lao động
a) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động của hòa giải viên lao động, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
b) Đối với các trường hợp quy định
tại các điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
căn cứ báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kết quả rà soát,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 7.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1.Tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
a) Chấp hành nghiêm chỉnh trách
nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b) Hoàn thành nhiệm vụ hòa giải
của hòa giải viên lao động theo đề nghị của các bên tranh chấp, đảm bảo đúng thời
hạn và không trái các quy định của pháp luật.
c) Hoạt động hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động của hòa giải viên lao động, kết quả đạt được.
2.Quy trình đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
a) Hòa giải viên lao động tự
đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.
b) Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của hòa giải viên lao động thuộc quyền quản lý của Phòng và báo cáo Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
c) Sở Lao động Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao
động thuộc quyền quản lý của Sở và tổng hợp chung báo cáo của các phòng Lao động
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố để phân loại đánh giá hòa giải
viên lao động trên địa bàn tỉnh; tiến hành các thủ tục thi đua khen thưởng đối
với hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Về xác định mức độ hoàn
thành nhiệm vụ có thể xác định các mức sau: hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt,
hoàn thành, không hoàn thành nhiệm vụ. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được xác định
làm căn cứ thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng hoặc miễn nhiệm hòa giải viên
lao động theo quy định.
Chương
III:
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 8. Cơ
quan cử hòa giải viên lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở quản lý (hòa giải viên cấp tỉnh) thực hiện
nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn tỉnh trong trường hợp cần thiết, khi có văn bản
báo cáo, đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
thành phố.
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố cử hòa giải viên lao động do huyện, thị
xã, thành phố quản lý thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động như sau:
1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động
trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân
loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa
giải viên lao động thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân
cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp
của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải
quyết.
Chương
IV:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 10.
Nguyên tắc hòa giải viên lao động
1. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện,
tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa
thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
2. Bảo đảm bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên.
3. Công khai, minh bạch, khách
quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Thỏa thuận hòa giải không được
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh
nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
5. Bảo mật thông tin, trừ trường
hợp pháp luật quy định.
6. Hòa giải viên tiến hành hòa
giải độc lập và tuân thủ theo quy định pháp luật; phương thức hòa giải được tiến
hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong
hòa giải là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải có quyền dùng tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình; trường hợp này, họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị hòa giải
viên bố trí phiên dịch cho mình.
8. Người tham gia hòa giải là
người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu,
chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này, phải có người biết ngôn ngữ,
ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là
người phiên dịch.
9. Bảo đảm bình đẳng giới trong
hòa giải.
Điều 11.
Quy trình chung khi hòa giải tranh chấp lao động
Khi giải quyết tranh chấp lao động,
tranh chấp về hoạt động đào tạo nghề và yêu cầu phát triển quan hệ lao động cần
đảm bảo thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1. Xác định thời hiệu của
tranh chấp
Hòa giải viên lao động đối chiếu
thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 190 và khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Lao động
với vụ việc tranh chấp để xác định thời hiệu giải quyết tranh chấp
2. Bước 2. Nghiên cứu vụ việc,
tiếp cận với các bên tranh chấp
Hòa giải viên lao động tiếp cận
các bên, tìm hiểu làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, tập
hợp tài liệu (văn bản quy phạm pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước
lao động tập thể (nếu có), quy chế của doanh nghiệp).
3. Bước 3. Thu thập tài liệu,
chứng cứ
Hòa giải viên lao động phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập tài liệu, chứng cứ cần
thiết.
4. Bước 4. Tổ chức phiên họp
hòa giải
a) Xác định thành phần tham gia
phiên họp, bảo đảm sự có mặt của các bên tranh chấp (các bên tranh chấp có thể ủy
quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải).
b) Tiến hành cuộc họp: hòa giải
viên lao động chủ trì, điều hành phiên họp, tạo điều kiện cho các bên tham gia
phát biểu ý kiến, hỗ trợ các bên thương lượng; phân công thư ký ghi biên bản cuộc
họp.
5. Bước 5. Thông qua biên bản
hòa giải
Bảo đảm việc lập biên bản (hòa
giải thành hoặc không thành) phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải
viên lao động; trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày lập biên bản, hòa giải viên
lao động phải gửi bản sao biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp.
6. Bước 6. Kết thúc phiên hòa
giải
Hòa giải viên lao động có trách
nhiệm trong việc theo dõi, giám sát kết quả hòa giải; hỗ trợ các bên tiến hành
giải quyết tranh chấp theo đúng quy trình, thủ tục.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân
phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước
khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh
chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động
theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia
đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại
với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước sau:
a) Xác định thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu).
b) Tìm hiểu vụ việc các bên
tranh chấp:
Xác định rõ tính chất và mức độ
phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp.
Thu thập các tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Hòa giải viên lao động yêu cầu các
bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến
tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở và
lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng
ban).
c) Tổ chức họp hòa giải:
Tại phiên họp hòa giải phải có
mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham
gia phiên họp hòa giải. Các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về
vụ việc xảy ra.
Căn cứ các quy định của pháp luật
lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các
quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích những vấn
đề đúng/sai trong hành vi của hai bên để gợi ý cho các bên tiến hành thương lượng,
thỏa thuận.
Trường hợp các bên thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải
thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa
thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem
xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động
lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên
tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải
không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của
bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
4. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền của hòa giải
viên lao động
1. Tranh chấp lao động tập thể
về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao
động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4. Đối với tranh chấp quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác định có hành
vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ,
tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải
viên lao động
1. Tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến
hành thủ tục đình công.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4. Trường hợp hòa giải thành,
biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa
thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa
giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
5. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 15. Hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên có trách nhiệm phối
hợp với Sở Lao động Thương binh và xã hội, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
để triển khai thực hiện hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đối với từng nhiệm vụ
cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật gắn với tình hình thực tiễn quan hệ
lao động tại địa phương khi được yêu cầu, có thể bao gồm một số hoạt động cụ thể
sau:
a) Hỗ trợ người lao động, tổ chức
đại diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể.
b) Hỗ trợ tư vấn pháp luật cho
tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
c) Tham gia xử lý các vụ đình
công không đúng trình tự pháp luật.
d) Tham gia thu thập thông tin
về quan hệ lao động, phối hợp xây dựng hệ thống quản lý vụ việc hòa giải tranh
chấp lao động.
e) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện thỏa thuận hòa giải thành do hòa giải viên lao động trực tiếp giải quyết;
kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những vấn đề phát sinh.
f) Trên cơ sở yêu cầu thực tế,
cơ quan quản lý hòa giải viên lao động phân công hòa giải viên lao động theo
dõi, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại địa bàn hoặc một số doanh nghiệp có
đông lao động, có quan hệ lao động phức tạp.
g) Hoạt động hỗ trợ khác.
Chương V:
CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 16.
Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động được hưởng
các chế độ:
1. Mỗi ngày thực tế thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền
bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể xem
xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức
quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức
nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
3. Được áp dụng chế độ công tác
phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
4. Được tham gia tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
5. Được khen thưởng theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động theo quy định;
6. Được hưởng các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
7.
Điều 17. Đảm
bảo chế độ, điều kiện hoạt động của của hòa giải viên lao động
1. Cơ quan cử hòa giải viên lao
động quy định tại Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện
làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải
viên lao động làm việc.
2. Kinh phí chi trả các chế độ,
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương
VII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm
a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa
bàn thông qua phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố để phối hợp thực hiện; Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng
viên; Thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của
từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ nhiệm; Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ
tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải
viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Tổng hợp đơn đề nghị bổ nhiệm
lại hòa giải viên lao động, đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động có văn bản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao
động.
d) Quản lý hòa giải viên theo
phân cấp quản lý, cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
a) Quý I hằng năm, rà soát nhu
cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập
kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm;
b) Phối hợp thông báo công khai
việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng
viên; Rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thẩm định; Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn
phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động
được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Quản lý hòa giải viên theo
phân cấp quản lý.
3. Quy chế này được quán triệt
và triển khai đến các hòa giải viên lao động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.