ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 788/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
21
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại
Tờ trình số 64/TTr-SLĐTBXH ngày 06/6/2022 về việc đề nghị ban hành kế hoạch thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
-
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và
các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm347
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm
theo Quyết định số
788/QĐ-UBND
ngày
21/6/2022
của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể
như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực để tranh thủ thời
cơ dân số vàng, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu quả và
kỹ năng nghề cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ
cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh liên kết với các tỉnh và hợp
tác quốc tế để phát triển các ngành, nghề đào tạo đạt trình độ của khu vực, tiến
tới trình độ ASEAN.
3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp bám
sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh xã
hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của
người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo
dục nghề nghiệp và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường
xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
5. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu
ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát
triển địa phương trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào
tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng đào tạo của
một số trường tiếp cận trình độ quốc gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,15%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút từ 30 - 40% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 20% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu
số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 25%
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương
trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có 01 trường
cao đẳng chất lượng cao.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia, có công
nghiệp hiện đại, chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia;
trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN-4; góp phần
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40-50% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học
sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho khoảng 35% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu
số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 30%
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ
thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100%
chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu có 2 trường cao đẳng chất
lượng cao.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cao của tỉnh; trở thành địa phương phát triển về giáo
dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng
lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch, cần
thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh chuyển
đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức
đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp đột phá, cụ thể:
1. Hoàn thiện
thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai hiệu quả Khung trình độ
quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình độ kỹ
năng nghề quốc gia.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu
hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại
nơi làm việc.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu
hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về
giáo dục nghề nghiệp ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng thời bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người
dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Hoàn thiện
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
vùng khó khăn. Có chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng
nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.
- Phối hợp trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách khi có hướng dẫn của trung ương như: thu hút người học các
trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành,
nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động
theo quy định; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động
di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới
trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh,
sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất
nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên
tai, dịch bệnh...được tham gia học nghề.
- Tiếp tục rà soát, ban hành chính
sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
- Chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn trong
giáo dục nghề nghiệp tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực
ASEAN.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về
loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình
độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nhất
là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng
về giáo dục nghề nghiệp tiếp cận “quản lý rủi ro” và đẩy mạnh “hậu kiểm”. Nâng
cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình,
phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ
quan quản lý các cấp.
2. Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo
- Chuyển biến căn bản nhận thức và
nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm
hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện
hệ thống cơ sở dữ liệu
đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở
quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có khả năng
triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục
nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số tỉnh
đầu tư phát triển các nền tảng số.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào
tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo
tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà
trường xanh”; đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị
ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
- Đổi mới quy trình, phương pháp phát
triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô
đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học
tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề
công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương
trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm
vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển
các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào
tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại
nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động,
đào tạo cho lao động di cư. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh
nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm
tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến
phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng
mềm, kỹ năng số, trình độ
ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Hoàn thiện các chuẩn và chuẩn hóa
nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ
nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai cơ chế định kỳ
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà
giáo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa các chương
trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế.
- Thực hiện công nhận kỹ năng, trình độ
đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang làm giáo
viên, giảng viên.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân,
chuyên gia, người dạy nghề
đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng đồng, mạng
lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong
giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới
sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng, đội ngũ thanh tra, cộng
tác viên thanh tra
chuyên
ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết chặt chẽ
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp tác
giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách
nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị
trường lao động theo từng vùng, địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động
bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy
trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu
đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề
nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công
nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác
hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định
kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của
doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ
quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ
việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm
sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
5. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng
nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp.
Hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo
dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công
nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các
tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong
và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm;
xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
6. Tăng cường huy động
và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục
nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các
chương trình, dự án của quốc gia, ngành, địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp.
Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của
pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ
chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đặc biệt các cơ sở thực hiện chức năng đào
tạo và thực hành; cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; ngành,
nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền thông, nâng
cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền thông
giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau
đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền
thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông
trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh,
sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm
thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh,
vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt
Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện,
cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy
nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức
có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển
kỹ năng nghề.
- Xây dựng chương trình truyền thông
chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề nghiệp,
các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
8. Chủ động và nâng
cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác
toàn diện giữa tỉnh và các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình
hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh và tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học
sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ
chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước
ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học
liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học
sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn
ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê
tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch;
phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành Kế hoạch nhiệm
vụ 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự
án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm
về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông
tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển
thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút đầu tư nước
ngoài cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu
tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương thực hiện Kế hoạch
theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng
cân đối ngân sách địa phương.
5. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đặt hàng
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung nguồn lực triển khai các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, kế hoạch khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chú trọng
đào tạo chuyển giao công nghệ, tư vấn, hỗ trợ, kết nối khởi nghiệp
liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí
Thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề
nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên
truyền về giáo dục nghề nghiệp.
9. Hội Khuyến học tỉnh
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị và công
dân học tập giai đoạn 2021-2030”.
10. Đề nghị Tỉnh Đoàn
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
thanh niên Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho thanh
niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng
lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức triển khai hiệu quả những nội
dung liên quan tại Kế hoạch.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì phối
hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện nội
dung của Kế hoạch.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành,
các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, địa phương có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) gửi báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) tình hình, kết quả triển khai thực hiện./.