TỔNG LIÊN
ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
785/2004/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
PHÁP LUẬT CỦA CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ IX;
Căn cứ Điều 156 của Bộ luật Lao động;
Theo đề nghị của Ban Pháp luật Tổng Liên
đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp
luật của Công đoàn.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 340/QĐ-TLĐ ngày 28/4/1992 của Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam về thành lập Văn phòng tư vấn pháp luật của công đoàn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; các cấp công đoàn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Các đ/c uỷ viên BCH TLĐ
- LĐLĐ các tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ TCTy trực thuộc TLĐ
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ
- Bộ Tư pháp
- Lưu VT, Ban Pháp luật TLĐ
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM
CHỦ
TỊCH
Cù Thị Hậu
|
TỔNG
LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
*********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 785/QĐ-TLĐ ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Điều 1. Mục đích, tính chất hoạt động tư vấn pháp
luật của Công đoàn
1. Hoạt động tư vấn
pháp luật của Công đoàn nhằm bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên công đoàn và người lao động; góp phần nâng cao hiểu biết, xây dựng ý
thức chấp hành pháp luật của đoàn viên công đoàn, người lao động và các đối tượng
khác.
2. Hoạt động tư vấn của Công
đoàn về pháp luật lao động và công đoàn là hoạt động không thu phí; trừ các
Trung tâm tư vấn pháp luật tổ chức, hoạt động theo Nghị định 65/2003/NĐ-CP ngày
11/6/2003 của Chính phủ, Thông tư số 04/2003/TT-BTP ngày 28/10/2003 của Bộ Tư
pháp, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn.
Điều 2.
Đoàn viên Công đoàn được tư vấn miễn phí về pháp luật lao động và Công đoàn
Đoàn viên Công đoàn được
yêu cầu Công đoàn cấp quản lý trực tiếp hoặc đề nghị công đoàn cấp trên tư vấn
miễn phí về pháp luật lao động và Công đoàn.
Điều 3.
Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tư vấn pháp luật cho đoàn viên Công đoàn
và người lao động
1. Tư vấn pháp luật cho đoàn
viên công đoàn và người lao động là trách nhiệm của các cấp Công đoàn. Căn cứ
vào điều kiện cụ thể, từng cấp công đoàn lựa chọn, quyết định thành lập tổ chức
hoặc phân công cán bộ để thực hiện công tác tư vấn pháp luật.
2. Khi đoàn viên Công đoàn yêu cầu
hoặc người lao động đề nghị tư vấn về pháp luật lao động và Công đoàn, Công
đoàn nơi tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, đáp ứng, trừ các trường hợp quy định
tại điểm đ và e khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
Điều 4. Các
hình thức tổ chức tư vấn pháp luật của công đoàn
Căn cứ vào điều kiện ở
từng cấp, hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn được tổ chức theo các hình
thức sau đây:
1. Trung tâm tư vấn
pháp luật;
2. Văn phòng tư vấn
pháp luật;
3. Tổ tư vấn pháp
luật;
4. Chuyên viên tư
vấn pháp luật.
Điều 5. Trung tâm tư vấn pháp luật
Trung tâm tư vấn
pháp luật là hình thức tổ chức được thành lập, hoạt động theo Nghị định
65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Thông tư số 04/2003/TT-BTP ngày
28/10/2003 của Bộ Tư pháp, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn
pháp luật Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-TLĐ ngày 27 tháng 5
năm 2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 6. Văn phòng tư vấn pháp luật
1. Văn phòng tư vấn
pháp luật là hình thức tổ chức do Công đoàn thành lập ở những nơi chưa đủ điều
kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Văn phòng tư vấn
pháp luật là hình thức tổ chức thuộc công đoàn cấp ra quyết định thành lập, có
ít nhất một cán bộ chuyên trách thuộc biên chế của cơ quan Công đoàn cấp đó.
3. Văn phòng tư vấn pháp luật bao gồm Chủ nhiệm và
các thành viên là cán bộ có hiểu biết về pháp luật, có kinh nghiệm hoạt động
công đoàn đang công tác tại các ban, đơn vị của cấp công đoàn ra quyết định
thành lập.
Điều 7. Tổ tư vấn pháp luật
1. Tổ tư vấn pháp
luật là hình thức tổ chức do Công đoàn thành lập ở những nơi chưa đủ điều kiện
thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật, Văn phòng tư vấn pháp luật quy định tại
Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
2. Tổ tư vấn pháp
luật bao gồm Tổ trưởng và các thành viên là cán bộ của cấp Công đoàn ra quyết định
thành lập.
Điều 8. Chuyên viên tư vấn pháp luật
Chuyên viên tư vấn
pháp luật là những tư vấn viên pháp luật được công nhận theo quy định của Nghị
định 65/2003/NĐ-CP và những cán bộ làm công tác
pháp luật của Công đoàn được công đoàn cấp đó cử làm công tác tư vấn pháp luật.
Điều 9. Nội dung tư vấn pháp luật
Hoạt động
tư vấn pháp luật của Công đoàn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực pháp luật lao động
và công đoàn.
Những nơi thành lập
Trung tâm tư vấn pháp luật có thể mở rộng nội dung hoạt động để thu phí đối với
các lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính hoặc lĩnh vực pháp luật khác và thu
phí các đối tượng ngoài đối tượng qui định tại Điều 2 của Qui định này và khoản
2 Điều 14 Qui chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ/TLĐ
ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 10. Các hình thức tư vấn pháp luật
Hoạt động tư vấn
pháp luật của Công đoàn được thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Hướng dẫn, giải
đáp pháp luật;
2. Cung cấp thông
tin, văn bản pháp luật;
3. Tư vấn soạn thảo
các văn bản;
4. Dịch vụ pháp
lý;
5. Kiến nghị giải quyết yêu cầu, đề nghị của đối tượng tư vấn pháp luật;
6. Các hình thức
khác phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam.
Điều 11. Hình thức, phương pháp tư vấn pháp luật
Hoạt động tư vấn
pháp luật của Công đoàn được thực hiện thông qua các phương pháp, cách thức
sau:
1. Trực tiếp;
2. Bằng văn bản;
3. Điện thoại;
4. Các phương tiện
thông tin đại chúng;
5. Phương pháp,
cách thức khác.
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của người làm công tác tư vấn pháp luật
1. Khi hoạt
động tư vấn pháp luật, người làm công tác tư vấn pháp luật có các quyền sau
đây:
a) Đề nghị
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục
vụ cho hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Khi được
uỷ quyền hoặc phân công của công đoàn, có quyền đại diện bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên công đoàn, người lao động trước người sử dụng
lao động, cơ quan nhà nước, tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Đề xuất
với công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm giải quyết yêu cầu hoặc đề nghị của đối tượng tư vấn pháp luật
theo quy định của pháp luật;
d) Được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn pháp luật; được hưởng
các quyền lợi theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn;
đ) Từ chối
tư vấn pháp luật trong những trường hợp không thuộc chức năng, nhiệm vụ, nội
dung tư vấn; đối tượng tư vấn có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan,
cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;
e) Từ chối yêu cầu
tư vấn pháp luật trái quy định của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn và đạo
đức xã hội.
2. Khi hoạt
động tư vấn pháp luật, người làm công tác tư vấn pháp luật có trách nhiệm:
a) Tư vấn pháp luật trung thực, khách quan;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn về tư vấn pháp
luật;
c) Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn pháp luật do mình thực hiện.
Điều 13.
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức làm công tác tư vấn pháp luật
1. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Tổ chức làm công tác tư vấn
pháp luật có các quyền sau đây:
a) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân hữu quan cung cấp thông
tin về những vấn đề có liên quan đến nội dung tư vấn;
b) Đề xuất với công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân hữu quan giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi
ích của đoàn viên công đoàn và người lao động.
2. Khi thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật, Tổ chức làm công tác tư vấn
pháp luật có trách nhiệm:
a) Tuân theo các quy định của
pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn và các quy định của Công đoàn cấp ra quyết
định thành lập;
b) Định kỳ 6 tháng, báo cáo cơ
quan Công đoàn cấp mình về kết quả hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm về hoạt động của cán bộ tư vấn pháp luật do mình quản
lý.
Điều 14. Đối
tượng tư vấn pháp luật của Công đoàn
Đối tượng được tư vấn
pháp luật của Công đoàn bao gồm:
1. Đoàn viên công đoàn;
2. Người lao động;
3. Tổ chức công đoàn.
Ngoài ra, căn cứ vào điều kiện cụ
thể, có thể mở rộng phạm vi tư vấn sang một số đối tượng khác.
Điều 15.
Quyền của đối tượng được tư vấn pháp luật
Đối tượng được tư
vấn pháp luật có quyền sau đây:
1. Được tư vấn
pháp luật theo quy định của Tổng Liên đoàn;
2. Tự mình hoặc uỷ
quyền cho người khác đề nghị tư vấn pháp luật; được thông báo về kết quả tư vấn;
3. Được giữ bí mật
về nội dung tư vấn pháp luật khi có yêu cầu;
4. Được khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật đối với các hành vi gây phiền hà, cản trở hoặc
hành vi vi phạm khác của người thực hiện tư vấn.
Điều 16. Trách nhiệm của đối tượng được tư vấn pháp luật
Đối tượng được tư
vấn pháp luật có trách nhiệm sau đây:
1. Xuất trình thẻ
đoàn viên công đoàn hoặc giấy tờ xác nhận khác thuộc đối tượng được tư vấn pháp
luật của Công đoàn;
2. Cung cấp đầy đủ,
trung thực những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu tư vấn pháp
luật và chịu trách nhiệm về tính xác thực của những thông tin, tài liệu đó;
3. Chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, tổ chức tư vấn pháp luật.
Điều 17. Tiếp nhận yêu cầu tư vấn pháp luật
Khi có yêu cầu tư vấn, người thực hiện tư vấn tiến
hành các công việc sau đây:
1. Tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra các giấy tờ liên quan đến điều kiện và nội dung yêu cầu tư
vấn. Trường hợp xét thấy nội dung yêu cầu tư vấn đơn giản, cụ thể, rõ ràng, có
thể tiến hành tư vấn ngay cho đối tượng được tư vấn;
2. Nếu hồ
sơ đề nghị tư vấn còn thiếu các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có liên quan, thì
hướng dẫn, yêu cầu đối tượng được tư vấn bổ sung;
3. Viết
giấy biên nhận hồ sơ nếu đối tượng được tư vấn có yêu cầu; viết phiếu hẹn trả lời
kết quả tư vấn ;
4. Căn cứ
vào nội dung yêu cầu, phân loại vụ việc tư vấn để xác định hình thức, phương
pháp tư vấn phù hợp.
Điều 18. Nghiên cứu yêu cầu tư vấn pháp luật
1. Căn cứ
vào nội dung yêu cầu tư vấn, tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn tiến hành thu thập,
nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan. Trường hợp cần thiết có thể xác
minh hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến nội dung tư vấn;
2. Sau
khi nghiên cứu, xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức và phương pháp tư vấn để
chuẩn bị trả lời đối tượng yêu cầu tư vấn.
Điều 19. Trả lời yêu cầu tư vấn pháp luật
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn trả lời đối tượng được tư vấn theo
phiếu hẹn, thông qua các hình thức và phương pháp quy định tại Điều 10, Điều 11
của Quy định này.
2. Trường hợp cần
thiết, tổ chức tư vấn có thể trực tiếp hoặc đề nghị Công đoàn cấp mình, kiến
nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân hữu quan giải
quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của đối tượng được tư vấn.
Điều 20. Theo dõi kết quả tư vấn pháp luật
Tổ chức, cá nhân
thực hiện tư vấn có trách nhiệm lập sổ theo dõi kết quả tư vấn để tổng hợp,
đánh giá, rút kinh nghiệm. Các vụ việc tư vấn được đánh số, sắp xếp theo thứ tự
thời gian và theo lĩnh vực tư vấn. Hồ sơ tư vấn được lưu trữ theo quy định của
pháp luật; những trường hợp cần thiết, được lưu lại phục vụ cho công tác nghiên
cứu hoặc làm tài liệu tham khảo.
Điều 21. Điều kiện về biên chế, tổ chức và cơ sở vật chất
1. Căn cứ
vào điều kiện cụ thể của địa phương, ngành, cơ sở, Công đoàn mỗi cấp quyết định
hình thức tổ chức và biên chế làm công tác tư vấn pháp luật theo quy định tại
Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này;
2. Tổ chức,
cá nhân làm công tác tư vấn pháp luật của công đoàn được cấp công đoàn ra quyết
định thành lập tạo điều kiện về phương tiện làm việc và bảo đảm các điều kiện
khác phục vụ cho hoạt động tư vấn.
Điều 22. Tài chính bảo đảm cho hoạt động tư vấn pháp luật
1. Tổ chức, cá nhân làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn cấp nào
do công đoàn cấp đó bảo đảm tài chính hoạt động, bao gồm chi phí hành chính,
chi phí trả lương và các chi phí hợp lý khác.
Tài chính bảo đảm cho hoạt động tư vấn được trích từ các nguồn thu của
Công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn;
2. Tổ chức làm công tác tư vấn pháp luật Công đoàn được tiếp nhận tài trợ
của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định
của Tổng Liên đoàn.
3. Ngoài các nguồn tài chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 của điều
này, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu phí theo quy định của Nghị định
65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-TLĐ
ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 23. Quyền và trách nhiệm của Tổng Liên đoàn
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về hoạt động tư vấn pháp luật Công
đoàn;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn cho cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật
của Công đoàn;
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định về tổ chức, hoạt động tư
vấn pháp luật của Công đoàn;
4. Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp Công đoàn về chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo
cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật Công đoàn.
Điều 24. Quyền và trách nhiệm của Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn
cấp trên cơ sở
1. Căn cứ vào quy định của Tổng Liên đoàn, ban hành các quy định cụ thể
triển khai thực hiện chủ trương phát triển hoạt động tư vấn pháp luật phù hợp với
điều kiện của địa phương, ngành;
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định về tổ chức, hoạt động tư
vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn;
3. Có kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho cán bộ làm công tác tư vấn;
4. Hỗ trợ Công đoàn cấp dưới về chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính trong việc
triển khai thực hiện công tác tư vấn pháp luật;
5. Định kỳ 6
tháng, báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp về tổ chức và hoạt động tư vấn pháp
luật ở cấp mình theo Quy định này và các quy định có liên quan khác của Tổng
Liên đoàn.
Điều 25. Quyền và trách nhiệm của Công đoàn cơ sở
1. Căn cứ
vào điều kiện cụ thể, Công đoàn cơ sở phân công cán bộ thực hiện công tác tư vấn
pháp luật tại đơn vị, cơ sở mình. Những nơi cán bộ công đoàn hoạt động kiêm nhiệm,
cần ưu tiên dành thời gian thoả đáng trong quĩ thời gian hoạt động công đoàn
cho hoạt động tư vấn;
2. Định kỳ
6 tháng, báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp về hoạt động tư vấn pháp luật; được
quyền đề nghị Công đoàn cấp trên hỗ trợ về chuyên
môn, nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo khác phục vụ cho hoạt động tư vấn.
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Quy định này được triển khai thực hiện trong các cấp công đoàn;
2. Ban pháp luật Tổng Liên đoàn tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cấp công
đoàn báo cáo, đề xuất Tổng Liên đoàn xem xét, giải quyết.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
Cù Thị Hậu
|