UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2005/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 27 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 16
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2005/TTLT-BGTVT-BNV ngày 06/01/2005 của Liên Bộ: Bộ Giao thông Vận tải - Bộ
Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra giao
thông vận tải ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Giao thông
Vận tải tại Tờ trình số 40/TTr-GTVT ngày 30/3/2005 về việc xin phê duyệt đề án
kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở thuộc Sở Giao thông Vận tải (kèm theo Đề án số 150/ĐA-GTVT
ngày 30/3/2005 xây dựng vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Thanh tra Sở) và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 185/TTr-SNV ngày
07/7/2005 về việc kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra Sở Giao
thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Kiện toàn Thanh tra Sở Giao thông Vận tải trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Ban Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao
thông Vận tải và chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, biên chế của các Đội Thanh
tra giao thông thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã về Sở Giao thông Vận tải quản
lý.
1. Vị trí, chức năng:
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải
là cơ quan của Sở Giao thông Vận tải, thuộc hệ thống thanh tra giao thông vận tải,
có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Giao thông Vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải. Thanh tra Sở chịu sự quản lý trực tiếp của
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ thanh
tra Nhà nước của Thanh tra tỉnh và thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Giao
thông Vận tải.
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải
có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở: Đặt tại Văn phòng Sở
Giao thông Vận tải, Đường 17/8, phường Phan Thiết, thị xã Tuyên Quang.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trình
Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2.2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở).
a. Thanh tra, kết luận, quyết định
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý.
b. Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính theo hướng dẫn của thanh tra tỉnh.
2.3. Thanh tra chuyên ngành giao
thông vận tải theo quy định tại khoản 4, Điều 12, Nghị định số 136/2004/NĐ-CP
ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận
tải.
a. Thanh tra, kiểm tra và xử phạt
vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông của
kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thuỷ nội địa do địa phương trực tiếp quản lý;
b. Thanh tra, kiểm tra và xử phạt
vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các
quy định về điều kiện đảm bảo an toàn của phương tiện giao thông đường bộ, đường
thuỷ nội địa.
c. Thanh tra, kiểm tra và xử phạt
vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.
d. Phối hợp và hỗ trợ chính quyền
cấp huyện, cấp x•, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải trong việc thanh
tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn
đường bộ, hành lang bảo vệ luồng đường thuỷ nội địa.
đ. Thanh tra kiểm tra xử phạt vi
phạm hành chính đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép do địa
phương trực tiếp quản lý trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đào
tạo, cấp bằng, cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều
khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện thiết bị chuyên dùng
trong giao thông vận tải.
e. Khi có yêu cầu, phối hợp với
thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của thanh tra trung ương trong việc
thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm định kỹ
thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
g. Phối hợp với lực lượng Công
an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử lý
các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải.
2.4. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Chủ trì hoặc tham gia tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Giám đốc Sở giải quyết
khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của
Giám đốc Sở đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; xác minh,
kết luận và kiến nghị giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định.
c) Theo dõi, kiểm tra các tổ chức
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
2.5. Thực hiện công tác phòng ngừa,
chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của
pháp luật về chống tham nhũng.
2.6. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống l•ng phí.
2.7. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả
về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải:
a. Thanh tra việc chấp hành các
quy trình, quy phạm, quy định về chuyên môn - kỹ thuật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 của Nghị định 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
b. Đình chỉ hành vi trái pháp luật
chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định
hành vi đó gây nên thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
c. Tạm giữ, tịch thu tang vật,
phương tiện: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
d. áp dụng các biện pháp xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.9. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng
tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp
luật.
2.10. Quản lý tổ chức, biên chế,
tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của thanh tra Sở Giao thông Vận tải.
2.11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải giao.
3. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Thanh tra
giao thông do ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 2.
Tổ chức, biên chế Thanh tra Sở Giao thông Vận tải:
Biên chế Thanh tra Sở được xác định:
20 người, bao gồm:
1- Biên chế của Ban Thanh tra
giao thông thuộc Sở Giao thông Vận tải: 03 người.
2- Chuyển toàn bộ biên chế của
các Đội Thanh tra giao thông thuộc UBND các huyện, thị xã quản lý về Sở Giao
thông Vận tải để giao cho Thanh tra Sở quản lý: 15 người.
3- Bổ sung vào tổng biên chế của
Sở Giao thông Vận tải: 02 người.
Bố trí cụ thể như sau:
- Chánh Thanh tra Sở: 01 người.
- Phó Chánh Thanh tra Sở: 01 người.
- Tổ Thanh tra hành chính: 02
người
- Kế toán + Thống kê: 01 người
- Tạp vụ + Thủ quỹ thực hiện chế
độ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ: 01
người
- Đội Thanh tra giao thông huyện
Na Hang: 02 người
- Đội Thanh tra giao thông huyện
Chiêm Hoá: 02 người
- Đội Thanh tra giao thông huyện
Hàm Yên: 02 người
- Đội Thanh tra giao thông huyện
Yên Sơn: 02 người
- Đội Thanh tra giao thông huyện
Sơn Dương: 02 người
- Đội Thanh tra giao thông thị
xã Tuyên Quang: 04 người
Điều 3.
Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
chủ trì phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan
có liên quan lập hồ sơ chuyển giao biên chế, trang thiết bị vật chất, tài liệu
và giải quyết dứt điểm các tồn tại có liên quan của các Đội Thanh tra giao
thông thuộc UBND các huyện, thị xã để tổ chức thanh tra Sở Giao thông Vận tải
đi vào hoạt động thực hiện nhiệm vụ thanh tra giao thông trên địa bàn tỉnh đạt
hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông Vận tải giải quyết dứt điểm những
vấn đề liên quan đến hoạt động của các Đội Thanh tra giao thông huyện, thị xã
theo đúng các quy định của Nhà nước.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao
thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị x•, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|