ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2024/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 917/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2024 và Báo cáo số
511/BC-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng HCTC, NC (L05);
- Lưu: VT, TH11/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 74/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản
lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây viết tắt là CBCCVC) trong
các cơ quan, đơn vị, địa phương sau:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây gọi chung là sở và tương đương); các ban,
chi cục thuộc sở, Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi chung
là chi cục và tương đương);
b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở và tương đương; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương; đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu CBCCVC trên
địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây được viết tắt là Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh)
là các thông tin được thu thập từ mẫu sơ yếu lý lịch ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia
về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 06/2023/TT-BNV) của mỗi CBCCVC, được tổ chức thành tập hợp thông
tin có cấu trúc để cập nhật, truy cập, khai thác và quản lý thông qua trang thiết
bị công nghệ thông tin.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu là
việc quản trị, vận hành, xác thực dữ liệu điện tử; xây dựng, cập nhật, sửa đổi
nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
3. Phê duyệt dữ liệu là
thực hiện xác thực thông tin, dữ liệu bằng ký số trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của
tỉnh.
4. Khai thác cơ sở dữ liệu là
việc thực hiện các chức năng tra cứu, tìm kiếm, xem thông tin hoặc tổng hợp các
chỉ tiêu thống kê, báo cáo, xuất, in các kết quả trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc
Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
5. Ký số là việc sử dụng
thiết bị lưu giữ thông tin chữ ký của mỗi cá nhân đã được mã hóa phục vụ việc sử
dụng dịch vụ chữ ký số kết hợp với chức năng của Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh
để ký các văn bản điện tử theo thẩm quyền.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác xây dựng và quản lý
Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương và của CBCCVC; được thực hiện thống nhất, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy
đủ, chính xác và kịp thời thông tin của mỗi CBCCVC, kể từ khi được tuyển dụng,
ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; tập trung tối đa nguồn
lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin
CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh
được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của
pháp luật. Việc xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác tuân thủ các quy định của
Đảng, pháp luật có liên quan và đảm bảo đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia; quy
định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan, đơn vị, địa phương;
các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Dữ liệu của CBCCVC phải bảo
đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật. Dữ liệu của CBCCVC được
quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo
mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn chế tiếp cận
của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về CBCCVC.
4. CBCCVC được cơ quan, đơn vị,
địa phương có thẩm quyền quản lý theo phân cấp, đồng ý bằng văn bản mới được
truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của
tỉnh theo quy định của pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp
luật có quy định khác.
5. Không cung cấp thông tin qua
hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Không yêu cầu khai báo lại các
thông tin, dữ liệu đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu CBCCVC của
tỉnh, trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm
tra dữ liệu.
6. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn để áp dụng tại Quy chế
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản
mới và theo quy định hiện hành.
Điều 5. Các
hành vi không được làm
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI
THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CBCCVC
Điều 6. Tạo
lập, cập nhật dữ liệu
1. Chuẩn hóa thông tin đầu vào,
quản lý thông tin dữ liệu của Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 06/2023/TT-BNV .
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương
trực tiếp sử dụng CBCCVC có trách nhiệm tạo lập tài khoản cá nhân cho CBCCVC và
chỉ đạo việc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
3. Cá nhân CBCCVC có trách nhiệm
truy cập vào tài khoản của mình đã được cấp để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ
liệu CBCCVC của tỉnh; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu sơ yếu lý lịch/mẫu
hợp đồng lao động đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận; sao lưu dữ liệu
và gửi đến người được giao nhiệm vụ quản lý dữ liệu CBCCVC của cơ quan, đơn vị,
địa phương theo phân cấp.
4. Đối với thông tin, dữ liệu của
CBCCVC có thay đổi, hiệu chỉnh thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ
liệu vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh (tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày có thông tin thay đổi), kèm theo bản số hóa của tài liệu đã được cấp có thẩm
quyền xác nhận (Bản số hóa tài liệu được đính kèm trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC của
tỉnh là các văn bản kiểm chứng cho nội dung có thay đổi, hiệu chỉnh).
Điều 7. Phê
duyệt dữ liệu
1. Định kỳ trước ngày 25 hằng
tháng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc người được ủy quyền, có
trách nhiệm phê duyệt bằng ký số trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh những dữ liệu
mới, dữ liệu được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung của CBCCVC thuộc thẩm quyền quản
lý, để đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo phân cấp; chỉ đạo thực hiện và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, dữ liệu được phê duyệt bằng ký số.
2. Trong vòng 05 ngày cuối hằng
tháng, Giám đốc Sở Nội vụ hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt bằng
ký số dữ liệu của tỉnh đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
Điều 8.
Khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh
1. Sở Nội vụ sử dụng dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh để tổng hợp, phân tích đội ngũ CBCCVC, tổ chức bộ
máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở Nội vụ, phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu CBCCVC
của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Quy chế này và Thông tư số
06/2023/TT-BNV .
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng hợp, phân tích chung dữ liệu về
CBCCVC của cơ quan, đơn vị, địa phương trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo
phân cấp quản lý. Các dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo phân cấp để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.
3. CBCCVC được khai thác dữ liệu
của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ
liệu CBCCVC của tỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCCVC đồng ý bằng
văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Dữ liệu CBCCVC khi được xuất
theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị
pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
Điều 9.
Cách thức sử dụng, khai thác dữ liệu
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương và cá nhân đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh bằng tài khoản được
cấp tại địa chỉ https://qlhscbccvc.camau.gov.vn
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
sử dụng, khai thác dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bằng việc sử dụng
tài khoản do Sở Nội vụ cung cấp để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh
thông qua địa chỉ tại khoản 1 Điều này.
3. CBCCVC sử dụng, khai thác dữ
liệu cá nhân bằng việc sử dụng tài khoản cá nhân đã được cấp để đăng nhập vào
Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh thông qua địa chỉ tại khoản 1 Điều này.
Điều 10.
Lưu trữ Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu CBCCVC được lưu trữ
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo phân cấp quản
lý và được Sở Nội vụ tổ chức thực hiện sao lưu định kỳ theo quy định để dự
phòng rủi ro.
2. Việc lưu trữ, sao lưu phải
tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước,
cơ yếu, bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn, an ninh thông tin.
Điều 11.
Chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu
1. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến
cơ quan, đơn vị khác của Nhà nước mà không thuộc thẩm quyền quản lý dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức của cơ quan đang công tác (gọi chung là thay đổi công
tác) thì thực hiện theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2023/TT-BNV .
2. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức có quyết định thay đổi công tác đến bộ phận mới trong cùng đơn vị,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực, đơn vị có
trách nhiệm chuyển hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh đến bộ phận mới.
3. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức thay đổi công tác theo quy định tại khoản 1 Điều này; chuyển công tác
ra khỏi cơ quan, đơn vị của Nhà nước; nghỉ hưu; thôi việc; qua đời thì cơ quan,
đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng CBCCVC thực hiện cập nhật trạng thái hồ sơ
tương ứng trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
Điều 12. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh
được kết nối, chia sẻ theo quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu,
gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu do Bộ Nội vụ ban hành.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước) bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Cơ quan, đơn vị, địa phương
trực tiếp sử dụng CBCCVC thực hiện ký số phê duyệt hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền
quản lý trước khi đồng bộ dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương lên Cơ sở dữ
liệu quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định
tại Điều 7 Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của CBCCVC
1. Chấp hành theo Quy chế này
và các quy định của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm cập nhật
đúng, đầy đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm tính xác thực của dữ liệu, tài liệu
cung cấp kèm theo dữ liệu cá nhân của mình, trước pháp luật và trước cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Chủ động cập nhật dữ liệu khi có sự thay đổi hoặc sai
sót đối với dữ liệu của mình trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của công chức được giao thực hiện công tác quản lý Cơ sở dữ liệu
CBCCVC của tỉnh; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện
công tác quản lý dữ liệu CBCCVC của cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp
1. Trách nhiệm của công chức được
giao thực hiện công tác quản lý Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
a) Chấp hành nghiêm túc các nội
dung tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Thông qua kỹ thuật nghiệp vụ,
tổ chức việc bảo quản, lưu trữ Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh; kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy
định pháp luật.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu
CBCCVC chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
d) Nghiên cứu, phát hiện các vấn
đề chưa rõ trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh và những vấn đề phát sinh trong
quá trình quản lý, sử dụng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
đ) Tham mưu đôn đốc việc hoàn
thiện đầy đủ các trường thông tin trong dữ liệu CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh.
e) Thường xuyên học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý dữ liệu CBCCVC
theo yêu cầu công việc.
g) Chịu trách nhiệm bảo đảm bí
mật, an toàn thông tin của Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh. Không tiết lộ, cung cấp
thông tin tài khoản người dùng nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan, cấp có thẩm
quyền về việc vi phạm các quy định về bảo đảm bí mật, an toàn thông tin.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức được giao thực hiện công tác quản lý dữ liệu CBCCVC của cơ
quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp.
Thực hiện những nội dung theo
quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được giao thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu vi phạm các quy
định tại Quy chế này và các quy định có liên quan sẽ bị xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng CBCCVC
1. Quản lý tài khoản được phân
cấp; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của
tỉnh theo phân cấp quản lý.
2. Tổ chức thực hiện quản lý dữ
liệu CBCCVC theo quy định tại Quy chế này và quy định của cấp có thẩm quyền. Chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản lý dữ liệu
CBCCVC của cơ quan cấp trên và cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu
CBCCVC của tỉnh.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý dữ liệu CBCCVC trong phạm vi quản lý. Xem xét, xử
lý vi phạm cơ quan, đơn vị, cá nhân không cập nhật dữ liệu, có sai phạm trong cập
nhật dữ liệu và bảo quản Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo phân cấp quản lý.
4. Định kỳ hằng năm (trước ngày
15 tháng 11), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về kết quả thực hiện
công tác quản lý Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định
hoặc khi có yêu cầu.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Đề xuất xây dựng, nâng cấp
cơ sở dữ liệu; cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu
CBCCVC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP của Chính phủ phục vụ hoạt động quản lý nhà nước.
2. Sử dụng mã định danh điện tử
của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Quyết định số
20/2020/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh
điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ,
ngành, địa phương.
3. Quản lý, phân cấp quản lý
tài khoản người dùng, cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ
liệu CBCCVC của tỉnh trong phạm vi quản lý, trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của
cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với quy định phân cấp về quản lý CBCCVC.
4. Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ
các quy định về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu CBCCVC và đáp ứng
yêu cầu đổi mới, tăng cường quản lý CBCCVC của Đảng, Nhà nước.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý, vận
hành Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.
6. Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ phần mềm, nâng cấp hệ quản trị cơ sở dữ
liệu, dịch vụ công nghệ thông tin có liên quan,... đảm bảo vận hành phần mềm quản
lý CBCCVC thông suốt, an toàn.
7. Có trách nhiệm về việc lưu
trữ, sao lưu, phê duyệt thay đổi thông tin, dữ liệu của CBCCVC thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý Cơ sở dữ liệu
CBCCVC của tỉnh tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm các cơ quan, đơn vị và cá nhân không thực hiện theo
quy định tại Quy chế này.
9. Định kỳ hằng năm, chậm nhất
là ngày 31 tháng 01 năm sau, báo cáo tình hình quản lý Cơ sở dữ liệu CBCCVC của
tỉnh trong năm trước liền kề về Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đảm bảo hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu ổn định, thông suốt,
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp độ an toàn thông tin theo quy định
để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu
quốc gia; thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, đánh giá an toàn thông
tin cho máy chủ, mã nguồn ứng dụng định kỳ theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
2. Đảm bảo điều kiện về hạ tầng
kỹ thuật (máy chủ, hệ thống lưu trữ, phần mềm hệ thống, dịch vụ có liên quan) để
vận hành phần mềm quản lý CBCCVC.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị liên quan xử lý các sự cố an toàn thông tin, đảm bảo hệ thống hoạt động
liên tục, thông suốt.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.