ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
71/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 16 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ CỦA TỈNH LONG AN
GIAI ĐOẠN 2009- 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/5/2008 của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội ban hành quy định sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của UBND tỉnh ban hành kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03/4/2008 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp
theo;
Theo đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại tờ trình số
1717/TTr-SLĐTBXH ngày 28/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Đề án đào tạo giáo
viên dạy nghề của tỉnh Long An giai đoạn 2009- 2015.
Điều 2.
Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan triển khai thực hiện đề án đạt hiệu quả
cao.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ
quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ- TBXH;
- Cục kiểm tra VB.QPPL-Bộ Tưpháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh (VX);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, V.
D:Van/QD-DAGVdaynghe
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ CỦA TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2009-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-UBND ngày /12/2008 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2009- 2015
I. CHỦ
TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ:
Trong đường lối phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Đảng và nhà nước coi việc phát
triển dạy nghề có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của đất nước như Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định và Đại hội X của
Đảng tiếp tục thực hiện.
Trên cơ sở đó, Đại hội Đảng bộ tỉnh
Long An lần thứ VII đề ra 4 chương trình trọng điểm và tiếp tục thực hiện trong
Đại hội VIII, trong đó có chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực; ngày
26/02/2002 UBND tỉnh ra quyết định số 645/2002/QĐ-UB ban hành chương trình đào
tạo và phát huy nguồn nhân lực của tỉnh Long An giai đoạn 2001-2005 và đến năm
2010; quyết định số 4446/2005/QĐ-UBNB ngày 16/11/2005 phê duyệt kết quả thực hiện
chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2005 và phương
hướng nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010.
Căn cứ quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai
đoạn 2005- 2010”, UBND tỉnh có kế hoạch số 2551/KH-UB ngày 23/6/2005 thực hiện
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Long An.
Ngày 20/01/2006 Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định số 20/2006/QĐ-TTg về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
03/4/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Long An về phát triển đào tạo nghề
giai đoạn 2006- 2010 và những năm tiếp theo. Ngày 28/3/2008 UBND tỉnh ban hành
quyết định số 13/2008/QĐ-UBND về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 07-NQ/TU ngày 03/4/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đào tạo
nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An.
Trên cơ sở các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, nhu cầu quy mô đào tạo nguồn lao động kỹ
thuật để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh trong
thời gian tới, UBND tỉnh xây dựng đề án đào tạo giáo viên dạy nghề giai đoạn
2009-2015 với nội dung sau:
II. THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN TRONG THỜI GIAN QUA:
1. Mạng lưới cơ
sở dạy nghề:
Hiện nay, toàn tỉnh có 4 cơ sở dạy
nghề công lập (03 trường trung cấp nghề, 01 trung tâm dạy nghề); 09 cơ sở dạy
nghề tư thục, trong đó: 05 cơ sở đang họat động (01 trường cao đẳng nghề, 02
trung tâm dạy nghề, 02 lớp dạy nghề của các doanh nghiệp), 01 cơ sở đang lập thủ
tục đầu tư xây dựng, 03 cơ sở đang lập thủ tục thành lập (01 trường cao đẳng nghề,
02 trường trung cấp nghề); 05 cơ sở khác (02 trường trung cấp chuyên nghiệp, 02
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp-giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm giới
thiệu việc làm) có tham gia dạy nghề (xem phụ lục 1 đính kèm).
Theo đề án quy hoạch bổ sung mạng
lưới dạy nghề tỉnh Long An đến năm 2010, toàn tỉnh có 04 cơ sở dạy nghề trực
thuộc Sở Lao động- TBXH được nâng cấp thành 04 trường trọng điểm của tỉnh,
thành lập mới 7 trung tâm dạy nghề cấp huyện, 05 cơ sở của các sở ngành có tham
gia đào tạo nghề.
2. Kết quả đào
tạo nghề:
Quy mô đào tạo nghề tăng lên
hàng năm:
- Năm 2006 tăng 6,7% so với năm
2005.
- Năm 2007 tăng 24,82% so với
năm 2006. Luật Dạy nghề có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2007, chuyển đổi công
tác dạy nghề từ 2 hệ dài hạn và ngắn hạn sang 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề; công tác tuyển sinh cũng được thực hiện theo hướng
đổi mới theo quy chế tuyển sinh học nghề (ban hành kèm theo Quyết định số
08/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/3/2007 của Bộ LĐTBXH). Sở LĐTBXH hướng dẫn các CSDN
đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Năm 2007 chỉ tiêu đào tạo nghề
đạt 107,20%, trong đó cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt 100,17% và sơ cấp nghề
đạt 109,39% so với kế hoạch (trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn là 4.901
người, người tàn tật là 34 người).
(xem phụ lục 2 đính kèm)
3. Đội ngũ giáo
viên dạy nghề:
Hiện nay, toàn tỉnh có 234 giáo
viên dạy nghề tham gia giảng dạy ở các cơ sở dạy nghề, với trình độ được phân
ra như sau: trên đại học 18 giáo viên, đại học 136 giáo viên, cao đẳng 42 giáo
viên, trung cấp (CNKT) 38 giáo viên. Trong đó có 172 giáo viên đã qua bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
(xem phụ lục 3 đính kèm)
4. Đánh giá
công tác đào tạo nghề trong thời gian qua:
a. Mặt đạt được:
- Các cơ sở dạy nghề thực hiện
đa dạng hoá hình thức và ngành nghề đào tạo, gắn đào tạo với giải quyết việc
làm, góp phần đáp ứng yêu cầu nguồn lao động cho các khu, cụm công nghiệp, cơ sở
sản xuất trên địa bàn tỉnh và yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Sau
khi tốt nghiệp trên 90% lao động được giới thiệu có việc làm, số còn lại tự tạo
việc làm.
- Quy định mới của Luật Dạy nghề
được triển khai kịp thời, tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề tiếp cận và chuyển
đổi hoạt động từ dạy nghề dài hạn, ngắn hạn sang 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
- Công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn được các cơ sở dạy nghề, các ngành đoàn thể tham gia thực hiện với
nhiều ngành nghề phù hợp, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, góp
phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống và chuyển đổi cơ cấu lao động.
- Chủ trương xã hội hóa hoạt động
dạy nghề bước đầu tạo được sự tham gia của xã hội, tạo phong trào học tập nghề
nghiệp sâu rộng trong nhân dân nhất là lực lượng thanh niên.
b. Mặt hạn chế:
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu
so với nhu cầu, phần lớn giáo viên trẻ mới ra trường, thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy và hạn chế về kỹ năng thực hành. Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
và học có quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu và chưa theo kịp với công nghệ mới
trong các cơ sở sản xuất.
- Chất lượng dạy nghề tuy có
nâng lên nhưng các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và phát triển ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về công tác quản lý dạy nghề;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; tổ chức quản lý học
sinh; xây dựng môi trường sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo còn nhiều hạn
chế.
Nguyên nhân của việc hạn chế:
- Nhận thức của người dân và lao
động về học nghề chưa cao. Công tác tuyên truyền còn hạn chế, chưa làm chuyển
biến nhận thức của người lao động về tính thiết thực của việc học nghề, đa số học
sinh vẫn muốn chọn con đường học để làm “thầy”, ít chọn con đường học để làm
“thợ”. Việc phân luồng đào tạo đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông,
đặc biệt là đối với học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở chưa được đẩy mạnh.
- Việc đầu tư cho dạy nghề chưa
tương xứng với qui hoạch và yêu cầu phát triển. Cơ chế, chính sách và biện pháp
tổ chức thực hiện về xã hội hoá dạy nghề của tỉnh chưa thu hút được nhiều nguồn
lực xã hội tham gia.
- Chương trình đào tạo, giáo
trình giảng dạy chậm được đổi mới. Phương thức đào tạo chưa phát huy đựoc tính
chủ động, sáng tạo của người học. Đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu về số lượng,
hạn chế về kỹ năng thực hành nên chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
III. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2009- 2015:
Long An là cửa ngõ đi từ thành
phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây Nam bộ, được gia nhập vào vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, nên thu hút khá nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo
động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 16 khu và 43 cụm
công nghiệp, có 3.843 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư
32.101 tỷ đồng; có 219 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư 2.146
triệu USD, hiện có 102 dự án đi vào hoạt động, 116 dự án đang triển khai với tổng
vốn thực hiện 947 triệu USD, giải quyết việc làm cho hơn 70.000 lao động. Trong
thời gian tới, khi các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động, nhu cầu lao động,
đặc biệt là lao động qua đào tạo nghề rất lớn. Mặt khác, dân số trong độ tuổi
lao động tăng lên hàng năm, cùng với số lao động chưa qua đào tạo, lao động
chưa có việc làm, lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề năm trước chuyển sang và
việc thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở sẽ tạo áp lực lớn đối với
sự nghiệp đào tạo nghề của tỉnh.
Trong khi đó, mạng lưới cơ sở dạy
nghề hiện có rất ít; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng, hạn chế về
năng lực thực hành, một số chưa đạt chuẩn theo quy định. Xuất phát từ yêu cầu bức
xúc nêu trên, việc xây dựng đề án đào tạo giáo viên dạy nghề tỉnh Long An giai
đoạn 2009- 2015 là rất cần thiết vì những lý do sau:
- Quy mô đào tạo nghề tăng lên
hàng năm, đòi hỏi phải có mạng lưới cơ sở dạy nghề hợp lý và đội ngũ giáo viên
đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Công tác đào tạo giáo viên dạy
nghề phải được thực hiện có kế hoạch và lộ trình cụ thể để đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Phần lớn các giáo viên dạy nghề
tốt nghiệp ở các trường không phải là đại học sư phạm kỹ thuật, chưa qua bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh.
Phần II
MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH ĐÀO
TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2009- 2015
I. DỰ
BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ:
Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày
29/8/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, đề ra chỉ tiêu đến năm 2010 đưa lao động trong vùng kinh tế
trọng điểm qua đào tạo 50%, đến năm 2020 lao động qua đào tạo 70%.
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
03/4/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2006-
2010 và những năm tiếp theo; Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của
UBND tỉnh Long An ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 07-NQ/TU Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đề ra chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào
tạo đến năm 2010 là 50%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 30%; đến năm 2015
là 60%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 40%; đến năm 2020 là 70%, trong
đó lao động qua đào tạo nghề là 50%.
Nhu cầu giáo viên dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Long An:
* Đến năm 2015 là 1.013 người,
trong đó trình độ sau đại học 101 người, đại học 912 người. Trong đó:
* Các cơ sở dạy nghề công lập:
- Thuộc ngành LĐTBXH quản lý:
580 người, trong đó trình độ sau đại học 58 người, đại học 522 người
- Ngoài ngành LĐTBXH quản lý: 64
người, trong đó trình độ sau đại học 5 người, đại học 59 người.
* Các cơ sở dạy nghề ngoài công
lập 369 người, trong đó trình độ sau đại học 38 người, đại học 331 người (xem
phụ lục 4,5)
II. MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ:
1. Mục tiêu chung:
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên
dạy nghề của tỉnh được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp dạy
nghề trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo đủ giáo viên dạy nghề
theo các trình độ đào tạo, đủ về số lượng và cơ cấu ngành nghề phù hợp với qui
mô đào tạo và đảm bảo tỷ lệ 20 học sinh/1 giáo viên.
- 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo
về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và chuẩn về phẩm chất đạo đức
theo quy định. Đồng thời, có trình độ tin học, ngoại ngữ tương ứng để có thể áp
dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- 10% giáo viên đạt trình độ sau
đại học.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, đến
năm 2015 các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh phải tuyển dụng bổ sung 779 giáo
viên có trình độ đại học (công lập 463 giáo viên, ngoài công lập 316 giáo
viên); đưa đi đào tạo sau đại học 83 giáo viên (công lập 58 giáo viên, ngoài
công lập 25 giáo viên); đào tạo hoàn chỉnh đại học 33 giáo viên công lập hiện
có; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 607 giáo viên (công lập 358 giáo viên,
ngoài công lập 249 giáo viên) (xem phụ lục 6).
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Đào tạo,
tuyển dụng:
Để có thể tuyển dụng đủ số lượng
giáo viên dạy nghề theo mục tiêu đề ra, cần hỗ trợ cho những người tốt nghiệp đại
học, có nguyện vọng trở thành giáo viên tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh,
cam kết phục vụ từ 10 năm trở lên, với mức hỗ trợ cụ thể là được cấp 100% học
phí, hỗ trợ tiền ăn 300.000 đ/người/tháng, hỗ trợ tiền ở 150.000đ/người/tháng
cho toàn bộ thời gian đã học (bình quân 4,5 năm). Các đối tượng được hỗ trợ, nếu
không phục vụ như cam kết phải bồi thường kinh phí được cấp theo quy định hiện
hành. Giải pháp đào tạo, tuyển dụng sau:
a. Tuyển dụng sinh viên mới tốt
nghiệp đại học:
Những sinh viên mới tốt nghiệp đại
học, có nguyện vọng làm giáo viên dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn
tỉnh, cam kết phục vụ từ 10 năm trở lên được ký kết hợp đồng tuyển dụng và được
hưởng chế độ hỗ trợ với mức như khoản 1, mục III, phần II của đề án. Dự kiến áp
dụng giải pháp nầy đến năm 2015 sẽ tuyển dụng được 40% nhu cầu giáo viên dạy
nghề, cụ thể là tuyển dụng được: 779 GV x 40% = 312 GV (công lập185 GV, ngoài
công lập 127 GV).
b. Tuyển dụng sinh viên đang học
ở các trường đại học:
Hàng năm, Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ làm việc với trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật thành phố Hồ Chí Minh, các trường đại học công lập khác trong khu vực có
ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu ngành nghề cần tuyển dụng giáo viên của
tỉnh để nắm được số sinh viên Long An đang theo học, lập kế hoạch sơ tuyển, nếu
đạt yêu cầu thì ký kết hợp đồng cam kết. Những sinh viên được hợp đồng (cam kết
làm giáo viên dạy nghề tại tỉnh sau khi tốt nghiệp từ 10 năm trở lên) sẽ được
hưởng chế độ hỗ trợ cho toàn bộ thời gian học với mức như như khoản 1, mục III,
phần II của đề án. Dự kiến áp dụng giải pháp nầy đến năm 2015 sẽ tuyển dụng được
50% nhu cầu giáo viên dạy nghề, cụ thể là tuyển được: 779 x 50% = 390 GV (công
lập 232 GV, ngoài công lập 158 GV)
c. Tuyển dụng để đào tạo mới:
Hàng năm, Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp nhu cầu tuyển dụng giáo viên
theo từng ngành nghề đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Đối với
những ngành nghề không tuyển dụng được giáo viên, liên kết với các trường đại học
trong khu vực để mở lớp đào tạo tại Long An (nếu tuyển đủ chỉ tiêu). Các sinh
viên theo học các lớp nầy phải cam kết làm giáo viên dạy nghề và phục vụ từ 10
năm trở lên, thì sẽ được ký kết hợp đồng và nhận hỗ trợ với mức như khoản 1, mục
III; đối với các ngành nghề kỹ thuật cao hoặc nhu cầu ít Sở LĐTBXH sẽ lập kế hoạch,
lựa chọn đối tượng, nếu đạt yêu cầu ký kết hợp đồng cam kết, gởi đi đào tạo ở
các trường đại học chuyên ngành và các đối tượng nầy được hưởng các chế độ hỗ
trợ như khoản 1, mục III, phần II của đề án. Dự kiến áp dụng giải pháp nầy sẽ
tuyển dụng được số giáo viên còn lại là 77 GV (công lập 46 GV, ngoài công lập
31 GV)
* Kinh phí đào tạo, tuyển dụng
giáo viên: 29.796.750.000 đ, trong đó:
- Cơ sở dạy nghề công lập:
17.709.750.000 đ
- Cơ sở dạy nghề tư thục:
12.087.000.000 đ
2. Đào tạo
sau đại học:
Thời gian đào tạo 2 năm đối với
người có trình độ đại học, mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số
2751/2002/QĐ-UB ngày 23/8/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành chế độ trợ cấp đối
với cán bộ công chức đi học, cán bộ công chức được điều động tăng cường về công
tác ở các xã và chính sách thu hút nhân tài; Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày
25/6/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đối, bổ sung chế độ đi học cho cán bộ, công
chức, viên chức.
- Kinh phí: 4.814.000.000 đồng,
trong đó:
. Cơ sở dạy nghề công lập:
3.364.000.000 tỷ đồng.
. Cơ sở dạy nghề ngoài công lập:
1.450.000.000 tỷ đồng.
3. Bồi
dưỡng:
a. Bồi dưỡng hoàn chỉnh đại học:
Thời gian đào tạo 2 năm với người
có trình độ cao đẳng, kinh phí thực hiện theo Quyết định số 2751/2002/QĐ-UB
ngày 23/8/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành chế độ trợ cấp đối với cán bộ
công chức đi học, cán bộ công chức được điều động tăng cường về công tác ở các
xã và chính sách thu hút nhân tài; Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 25/6/2007
của UBND tỉnh về việc sửa đối, bổ sung chế độ đi học cho cán bộ, công chức,
viên chức.
Kinh phí: 858.000.000 đồng.
b. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy
nghề:
Đối với những sinh viên tốt nghiệp
các trường đại học không phải là Trường đại học Sư phạm kỹ thuật đang công tác ở
các đơn vị dạy nghề, hàng năm Sở LĐTBXH liên hệ các đơn vị có chức năng đào tạo
để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề theo quy định.
Dự kiến 70% giáo viên tuyển mới
không phải tốt nghiệp trường đại học sư phạm kỹ thuật phải bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm dạy nghề: 779 GV x 70% = 545 GV. Giáo viên hiện có chưa hoàn chỉnh sư
phạm dạy nghề: 234GV–172 GV= 62 GV.
Số lượng giáo viên cần bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dạy nghề là 545 GV + 62 GV = 607 GV (trong đó các cơ sở dạy
nghề công lập là 358 người, cơ sở dạy nghề ngoài công lập là 249 người).
Kinh phí: 1.681.390.000 đồng,
trong đó:
. Cơ sở dạy nghề công lập:
991.660.000 đ
. Cơ sở dạy nghề ngoài công lập:
689.730.000 đ
Tổng kinh phí bồi dưỡng hoàn chỉnh
đại học và nghiệp vụ sư phạm 2.539.390.000 đồng, trong đó:
. Cơ sở dạy nghề công lập:
1.849.660.000 đồng.
. Cơ sở dạy nghề ngoài công lập:
689.730.000 đồng.
c. Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ:
Giáo viên dạy nghề được tuyển dụng
đều tốt nghiệp đại học, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện hành các
giáo viên nầy phải có chứng chỉ B ngoại ngữ, nên đơn vị không phải bồi dưỡng. Về
tin học, đây là một nghề thông dụng đa số các cơ sở dạy nghề trong tỉnh đều có
mở lớp giảng dạy nên việc bồi dưỡng kiến thức tin học trình độ B cho giáo viên
do đơn vị tự tổ chức thực hiện, kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Đối với các giáo viên ở các cơ sở
dạy nghề công lập, tốt nghiệp đại học, cao đẳng những năm trước đây cần bồi dưỡng
kiến thức ngoại ngữ, tin học trình độ B thì hàng năm đơn vị lập kế hoạch đăng
ký với Sở Nội vụ. Trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ của
cán bộ, công chức, hàng năm Sở Nội vụ sẽ liên kết với các đơn vị có chức năng để
tổ chức đào tạo với kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo cán bộ, công chức tỉnh.
4. Tổng hợp
nhu cầu kinh phí đào tạo 37.150.140.000 đ, gồm:
- Đào tạo, tuyển dụng:
29.796.750.000 đồng.
- Đào tạo sau đại học:
4.814.000.000 đồng.
- Bồi dưỡng: 2.539.390.000 đồng.
Trong đó:
Các cơ sở dạy nghề công lập:
22.923.410.000 đồng.
Các cơ sở dạy nghề tư thục:
14.226.730.000 đồng.
(xem Phụ lục 7)
* Về nguồn kinh phí thực hiện:
- Đối với các cơ sở dạy nghề
công lập: kinh phí tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề chi từ nguồn
ngân sách nhà nước, chia ra như sau:
+ Ngân sách tỉnh thuộc nguồn
kinh phí Chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực.
+ Ngân sách Trung ương từ
nguồn kinh phí dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo (chủ yếu chi bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm).
- Đối với các cơ sở dạy nghề
ngoài công lập: kinh phí tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do
cơ sở ngoài công lập chi trả và đóng góp của người học.
5. Lộ trình
thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo giáo viên các cơ sở dạy nghề công lập:
- Dự kiến từ năm 2009 đến năm
2015 sẽ tiến hành tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cho các giáo viên dạy nghề của
các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc ngành Lao động- Thương binh và Xã hội để
đảm bảo mục tiêu của đề án theo lộ trình sau:
Năm
|
Tuyển
dụng (người)
|
Đào
tạo sau đại học (người)
|
Bồi
dưỡng
|
Kinh
phí ( triệu đồng)
|
|
SV
mới ra trường
|
SV
đang học
|
Đào
tạo mới
|
Tổng
cộng
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách tỉnh
|
|
Hoàn
chỉnh đại học
|
Nghiệp
vụ sư phạm
|
|
2009
|
15
|
32
|
|
5
|
10
|
45
|
1.603,4
|
124,65
|
1.478,75
|
|
2010
|
40
|
50
|
26
|
13
|
10
|
28
|
3.865,06
|
77,56
|
3.787,5
|
|
2011
|
40
|
50
|
20
|
15
|
13
|
50
|
4.910
|
138,5
|
4.771,5
|
|
2012
|
30
|
50
|
|
15
|
|
50
|
4.628,5
|
138,5
|
4.490
|
|
2013
|
20
|
50
|
|
10
|
|
50
|
3.982
|
138,5
|
3.843,5
|
|
2014
|
20
|
|
|
|
|
70
|
2.479,4
|
193,9
|
2.285,5
|
|
2015
|
20
|
|
|
|
|
65
|
1.455,05
|
180,05
|
1.275
|
|
|
185
|
232
|
46
|
58
|
33
|
358
|
22.923,41
|
991,66
|
21.931,75
|
|
- Về chế độ, chính sách thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nêu trong đề án là áp dụng theo mức học phí của
các cơ sở đào tạo đại học công lập và chính sách hỗ trợ của tỉnh tại thời điểm xây
dựng đề án. Trong quá trình triển khai đề án nếu học phí và chính sách hỗ trợ
có thay đổi sẽ vận dụng theo qui định mới (nếu có).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động
của đề án; xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên dạy nghề hàng năm theo lộ trình thực hiện của đề án, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nội vụ:
. Tuyển dụng giáo viên dạy nghề
theo lộ trình tuyển dụng trong đề án; liên hệ với các trường đại học ở thành phố
Hồ Chí Minh và trong khu vực nắm lại số sinh viên là con em Long An đang theo học
ở trường, lập kế hoạch sơ tuyển, nếu đạt yêu cầu thì làm hợp đồng cam kết, hỗ
trợ kinh phí cho toàn khóa học và sẽ tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp.
. Tham mưu UBND tỉnh ban hành
chính sách sử dụng hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích giáo viên
dạy nghề tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từng bước
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo qui định.
- Phối hợp với các trường đại học,
cao đẳng sư phạm kỹ thuật trong khu vực hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm dạy nghề cho giáo viên theo lộ trình được phê duyệt trong đề án.
- Quản lý, kiểm tra tình hình thực
hiện đề án và định kỳ báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo lộ trình thực hiện của đề án.
2. Sở Nội
vụ: phối hợp với Sở LĐTBXH:
. Tham mưu UBND tỉnh trong việc
giao chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc Sở
LĐTBXH theo qui định.
. Tuyển dụng giáo viên dạy nghề
theo lộ trình tuyển dụng trong đề án; ký kết hợp đồng cam kết và hỗ trợ kinh
phí toàn bộ khóa học cho các sinh viên đang học ở các trường đại học trong khu
vực với ngành nghề phù hợp nhu cầu tuyển dụng của tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát
công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên và kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên trong các cơ sở dạy nghề công lập theo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện
các nội dung đã được phê duyệt của đề án.
3. Sở Tài
chính:
- Phối hợp với Sở LĐTBXH lập dự
toán, kế hoạch ngân sách hàng năm để phân bổ kinh phí thực hiện đề án.
- Tham mưu UBND tỉnh bổ sung, điều
chỉnh các tiêu chuẩn, định mức tài chính (nếu có) để đảm bảo thực hiện đề án đạt
hiệu quả.
- Phối hợp với Sở LĐTBXH, Sở Nội
vụ và các đơn vị có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành một số chính
sách khuyến khích, thu hút giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở LĐTBXH, Sở Nội
vụ và các cơ quan liên quan tổng hợp chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề hàng năm để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính
trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách để thực hiện đạt hiệu quả các nội dung
của đề án.
5. Các cơ
sở dạy nghề:
- Căn cứ vào yêu cầu phát triển
của đơn vị và nhu cầu thực tế về đội ngũ giáo viên từ nay đến năm 2015 để xây dựng
kế hoạch và đề xuất việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cho từng
năm và giai đoạn; báo cáo tình hình thực hiện về Sở LĐTBXH để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ LĐTBXH.
- Bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
giáo viên dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kinh phí trong khả năng
có được để giáo viên dạy nghề tham gia học tập và bồi dưỡng theo qui định.
6. Các
Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ Đề án này và trong phạm vi quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa phương tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực
hiện Đề án này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
những vấn đề phát sinh, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo, đề xuất và trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ HIỆN CÓ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN
TT
|
Tên
cơ sở dạy nghề
|
Địa
chỉ
|
Ghi
chú
|
I
|
Các CSDN công lập
|
|
|
a
|
Ngành LĐTBXH quản lý
|
|
|
1
|
Trường TCN Long An
|
294/26, QL 62, P.2, thị xã Tân
An, tỉnh Long An
|
|
2
|
Trường TCN Đức Hòa
|
Ô 5, khu B, thị trấn Hậu
Nghĩa, huyện Đức Hòa, Long An
|
|
3
|
Trường TCN Đồng Tháp Mười
|
Xã Tuyên Thạnh, huyện Mộc Hóa,
tỉnh Long An
|
|
4
|
Trung tâm dạy nghề Cần Giuộc
|
Xã Trường Bình, huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An
|
|
b
|
Các đơn vị có tham gia dạy nghề
|
|
|
5
|
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
Long An
|
277, QL1, thị trấn Bến Lức,
huyện Bến Lức, tỉnh Long An
|
Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý
|
6
|
Trường Trung học Y tế Long An
|
P.6, thị xã Tân An, tỉnh Long
An
|
Sở Y tế quản lý
|
7
|
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp Long An
|
132 Nguyễn Thị Bảy, P.6, thị
xã Tân An, tỉnh Long An
|
Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý
|
8
|
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp Võ Văn Tần
|
KV3, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An
|
Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý
|
9
|
Trung tâm GTVL Long An
|
Số 78, QL 1A, thị trấn Bến Lức,
huyện Bến Lức, tỉnh Long An
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý
|
II
|
Các CSDN tư thục
|
|
|
a
|
Các đơn vị đã có quyết định
thành lập
|
|
|
10
|
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công
nghệ LADEC
|
132 Nguyễn Thị Bảy, P.6, thị
xã Tân An, tỉnh Long An
|
Hoạt động từ năm 2007
|
11
|
Trung tâm đào tạo kỹ thuật
giao thông Long An
|
Ấp Bình Cang, xã Bình Thạnh,
huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
|
Hoạt động từ năm 2007
|
12
|
Lớp dạy nghề của Công ty TNHH
TM –DV Đông Nam Á
|
147 – 149 Quốc lộ 62, P. 6, thị
xã Tân An, tỉnh Long An.
|
Hoạt động từ năm 2007
|
13
|
Trung tâm dạy nghề Anh Việt
|
312 Hùng Vương, P.3, thị xã
Tân An, tỉnh Long An
|
Hoạt động từ năm 2008
|
14
|
Lớp dạy nghề của Công ty THNN
01 thành viên Đông Nghi
|
Khu phố Quyết Thắng 1, phường
Khánh Hậu, thị xã Tân An, tỉnh Long An
|
Hoạt động từ năm 2008
|
15
|
Trung tâm dạy nghề công nghệ ứng
dụng Tân Đức
|
Lô TG1, đường số 14 A, khu dân
cư Tân Đức giai đoạn 1, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
|
Đang lập dự án xây dựng Trung
tâm dạy nghề tại huyện Đức Hòa
|
b
|
Các đơn vị đang lập thủ tục
thành lập
|
|
|
16
|
Trường Cao đẳng nghề Tây Sài
Gòn
|
Địa điểm đầu tư tại huyện Bến Lức,
tỉnh Long An
|
|
17
|
Trường Trung cấp nghề của Công
ty cổ phần Long Hậu
|
Địa điểm đầu tư tại huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An
|
|
18
|
Trường Trung cấp nghề của Công
ty TNHH Hoa Đăng Khánh
|
Địa điểm đầu tư tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An
|
|
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ TỪ NĂM 2005 – 2007
STT
|
Nội
dung
|
Kế
hoạch (người)
|
Thực
hiện (người)
|
Tỷ
lệ % so với kế hoạch
|
Ghi
chú
|
1
|
Năm 2005
|
9.300
|
10.062
|
108,19
|
|
|
- Dài hạn
|
1.450
|
1.506
|
103,86
|
|
|
-Ngắn hạn
|
7.850
|
8.556
|
108,99
|
|
|
+ Dạy nghề cho LĐ nông thôn
|
|
2.743
|
|
|
|
+ Dạy nghề cho người tàn tật
|
|
20
|
|
|
2
|
Năm 2006
|
10.085
|
10.713
|
106,23
|
|
|
- Dài hạn
|
1.650
|
1.654
|
100,24
|
|
|
-Ngắn hạn
|
8.435
|
9.059
|
107,40
|
|
|
+ Dạy nghề cho LĐ nông thôn
|
|
2.789
|
|
|
|
+ Dạy nghề cho người tàn tật
|
|
24
|
|
|
3
|
Năm 2007
|
12.475
|
13.373
|
107,20
|
|
|
- Cao đẳng nghề
|
700
|
694
|
99,14
|
|
|
- Trung cấp nghề
|
2.260
|
2.271
|
100,49
|
|
|
- Sơ cấp nghề
|
9.515
|
10.408
|
109,39
|
|
|
+ Dạy nghề cho LĐ nông thôn
|
|
4.901
|
|
|
|
+ Dạy nghề cho người tàn tật
|
|
34
|
|
|
PHỤ LỤC 3
THỐNG KÊ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ HIỆN CÓ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
STT
|
Tên
cơ sở dạy nghề
|
Tổng
số giáo viên hiện có
|
Phân
ra theo trình độ chuyên môn
|
Nghiệp
vụ sư phạm dạy nghề
|
Tỷ
lệ quy đổi HS/GV
|
Trên
đại học
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
cấp
|
I
|
Các CSDN công lập và cơ sở
khác có tham gia dạy nghề do ngành LĐTBXH quản lý
|
117
|
0
|
77
|
33
|
7
|
83
|
31,34
|
1
|
Trường TCN Long An
|
36
|
|
21
|
11
|
4
|
23
|
27,8
|
2
|
Trường TCN Đức Hòa
|
24
|
|
15
|
8
|
1
|
17
|
34
|
3
|
Trường TCN Đồng Tháp Mười
|
17
|
|
10
|
7
|
|
10
|
20,9
|
4
|
Trung tâm dạy nghề Cần Giuộc
|
17
|
|
11
|
6
|
|
11
|
26,4
|
5
|
Trung tâm Giới thiệu việc làm
Long An
|
23
|
|
20
|
1
|
2
|
22
|
45,48
|
II
|
Các cơ sở công lập ngoài ngành
LĐTBXH có tham gia dạy nghề
|
64
|
5
|
35
|
9
|
15
|
64
|
10,5
|
6
|
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Long An
|
27
|
|
13
|
6
|
8
|
27
|
5,9
|
7
|
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp Long An
|
9
|
|
5
|
2
|
2
|
9
|
8,3
|
8
|
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp Võ Văn Tần
|
3
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
19
|
9
|
Trường trung học Y tế Long An
|
25
|
5
|
16
|
|
4
|
25
|
15,2
|
III
|
Các CSDN tư thục
|
53
|
13
|
24
|
|
16
|
25
|
17,94
|
10
|
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công
nghệ LADEC
|
30
|
12
|
17
|
|
1
|
25
|
23,5
|
11
|
Trung tâm đào tạo kỹ thuật
giao thông Long An
|
17
|
|
3
|
|
14
|
|
10,59
|
12
|
Trung tâm dạy nghề Anh Việt (mới
thành lập, chưa đăng ký hoạt động)
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Trung tâm dạy nghề công nghệ ứng
dụng Tân Đức (mới thành lập, chưa đăng ký hoạt động)
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Lớp dạy nghề của Công ty TNHH
TM –DV Đông Nam Á
|
5
|
1
|
4
|
|
|
|
9
|
15
|
Lớp dạy nghề của Công ty THNN 01
thành viên Đông Nghi
|
1
|
|
|
|
1
|
|
21
|
|
Tổng cộng:
|
234
|
18
|
136
|
42
|
38
|
172
|
22,6
|