|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
68/2001/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Gia Khiêm
|
Ngày ban hành:
|
02/05/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 68/2001/QĐ-TTG NGÀY 02 THÁNG 5 NĂM
2001 VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN VÀ
HÀN QUỐC TỰ Ý BỎ HỢP ĐỒNG TU NGHIỆP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999
quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài;
Nhằm chấn chỉnh tình trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc
tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
dân Việt Nam đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, Hàn Quốc thông qua
các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng tu nghiệp sinh (sau đây gọi tắt
là "tu nghiệp sinh") tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp thì bị xử lý theo quy
định của Quyết định này.
Điều 2.
Tu nghiệp sinh quy định tại Điều 1 của Quyết định này phải chịu các biện pháp xử
lý sau đây:
1. Bồi thường cho doanh nghiệp
làm dịch vụ cung ứng tu nghiệp sinh (sau đây gọi tắt là "doanh nghiệp Việt
Nam") những thiệt hại và chi phí có liên quan đến việc tự ý bỏ hợp đồng,
bao gồm:
a) Chi phí tuyển dụng, đào tạo
phục vụ cho việc đi tu nghiệp tại Nhật Bản, Hàn Quốc;
b) Phí dịch vụ của các tháng còn
lại theo hợp đồng đi tu nghiệp ở nước ngoài đã ký kết với doanh nghiệp Việt
Nam;
c) Các khoản tiền phạt, tiền bồi
thường mà doanh nghiệp Việt Nam phải trả cho doanh nghiệp tiếp nhận của nước sở
tại;
d) Các thiệt hại thực tế, hợp lý
khác mà việc tự ý bỏ hợp đồng đã gây ra cho doanh nghiệp Việt Nam.
2. Bị buộc trở về nước và phải
chịu toàn bộ chi phí đưa về nước;
3. Bị thông báo cho gia đình,
nơi làm việc trước khi đi tu nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú về việc tự ý bỏ hợp đồng.
Điều 3.
1. Tiền đặt
cọc doanh nghiệp Việt Nam đã nhận của tu nghiệp sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ được sử dụng để
thực hiện việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quyết
định này. Việc khấu trừ tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong trường hợp xét thấy tiền đặt
cọc theo quy định không đủ để thực hiện việc bồi thường, doanh nghiệp Việt Nam
có thể yêu cầu và thỏa thuận với người có nguyện vọng đi tu nghiệp về biện pháp
ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của tu nghiệp sinh theo hợp
đồng ký kết với doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp tiếp nhận; việc giao kết
và thực hiện thỏa thuận ký quỹ, bảo lãnh tuân theo các quy định của Bộ Luật Dân
sự.
2. Doanh nghiệp không tuyển chọn
tu nghiệp sinh quy định tại Điều 1 của Quyết định này đi tu nghiệp, thực tập kỹ
thuật hoặc đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày trở về nước.
Điều 4.
1. Việc
đưa tu nghiệp sinh về nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định này
được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp tiếp nhận của nước sở tại về việc tu
nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng, doanh nghiệp Việt Nam phải có văn bản đề nghị cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc đưa
người đó trở về nước; văn bản đề nghị được gửi đồng thời cho Cục Quản lý lao động
với nước ngoài thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Cục
Quản lý lao động với nước ngoài) để báo cáo.
b) Ngay sau ngày nhận được văn bản
đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
Việt Nam phải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại và cơ quan có
thẩm quyền trong nước để thực hiện việc đưa tu nghiệp sinh trở về nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định chi tiết về
trình tự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong nước và cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc để thi hành quy định
tại điểm này.
c) Ngay sau ngày nhận được thông
báo của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản,
Hàn Quốc, doanh nghiệp Việt Nam phải mua vé máy bay cho người bị đưa về nước và
tạm ứng các chi phí có liên quan đến việc đưa người đó về nước.
2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thỏa thuận với
các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản và Hàn Quốc về thủ tục, trình tự phối hợp
đưa tu nghiệp sinh về nước.
Điều 5.
Cục Quản lý lao động với nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử
lý quy định tại khoản 3 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định chi tiết về thủ tục, trình tự thi hành quy định tại Điều này.
Điều 6.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Đối với các tu nghiệp sinh tự ý
bỏ hợp đồng tu nghiệp trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà chưa bị xử lý,
thì cũng bị xử lý theo quy định của Quyết định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
3. Quyết định này phải được
thông báo cho tu nghiệp sinh trước khi đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật tại Nhật
Bản, Hàn Quốc; các quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này phải được cụ
thể hóa trong hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và tu nghiệp sinh.
Điều 7.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định 68/2001/QĐ-TTg về biện pháp xử lý đối với tu nghiệp học sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------
|
No:
68/2001/QD-TTg
|
Hanoi, May 02, 2001
|
DECISION ON A NUMBER OF
MEASURES TO HANDLE VIETNAMESE APPRENTICES IN JAPAN AND THE REPUBLIC OF KOREA WHO ABANDON THEIR INDENTURES AT THEIR OWN WILL THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Governments Decree No. 152/1999/ND-CP of September 20, 1999
stipulating the sending of Vietnamese laborers and specialists abroad to work
for a definite time;
In order to rectify the situation of abandoning indentures by Vietnamese
apprentices in Japan and the Republic of Korea at their own will;
At the proposals of the Minister of Justice and the Minister of Labor, War
Invalids and Social Affairs, DECIDES: Article 1.- Vietnamese
citizens who have been sent for apprenticeship or technical practice in Japan and the Republic of Korea through Vietnamese service enterprises supplying apprentices
(hereinafter referred to as the apprentices for short) but abandoned their
indentures at their own will shall be handled according to the provisions of
this Decision. Article 2.- Apprentices
defined in Article 1 of this Decision shall be subject to the following
handling measures: 1. Paying compensations to service enterprises
supplying apprentices (hereinafter referred to as the Vietnamese enterprises
for short) for damage and expenses related to the abandoning of indentures at
the apprentices own will, including: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b/ Service charges for remaining months under
their indentures for overseas apprenticeship already signed with the Vietnamese
enterprises; c/ Fines and compensations which must be paid by
the Vietnamese enterprises to receiving enterprises of the host countries; d/ Other actual and reasonable damage, which has
been caused to the Vietnamese enterprises by the abandoning of indentures at
the apprentices own will. 2. Forced repatriation and payment of all
expenses therefor; 3. Notification of the abandoning of indentures
at the apprentices own will to their families, the working places where they
had worked before going for apprenticeship and the Peoples Committees of
communes, wards or district townships where they had resided. Article 3.- 1. Deposits received by the Vietnamese
enterprises from the apprentices according to the provisions of Clause 3,
Article 9 of the Governments Decree No.152/1999/ND-CP of September 20, 2001
shall be used to make compensations according to the provisions of Clauses 1
and 2, Article 2 of this Decision. The withholding of deposits shall be made
according to the regulations of the Ministry of Finance and the Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs. In cases where they deem that the deposits are
not enough for compensations, the Vietnamese enterprises may request and reach
agreements with persons who wish to become apprentices on collateral or
security measures to secure the performance of obligations by apprentices under
indentures signed with the Vietnamese enterprises and receiving enterprises.
The conclusion and performance of the collateral or security agreements shall
comply with the provisions of the Civil Code. 2. Enterprises shall not recruit apprentices
defined in Article 1 of this Decision for apprenticeship, technical practice or
working in foreign countries within 5 years after they return to Vietnam. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. The repatriation of apprentices according to
the provisions of Clause 2, Article 2 of this Decision shall be effected as
follows: a/ Within 7 days after the receipt of notices on
the abandoning of indentures by apprentices at their own will from the
receiving enterprises of the host countries, the Vietnamese enterprises shall
have to request in writing the Vietnamese diplomatic missions or consular
offices in Japan and the Republic of Korea to send such persons home. The
written requests shall be concurrently sent to the Department for Management of
Labor Cooperation with Foreign Countries under the Ministry of Labor, War
Invalids and Social Affairs (hereinafter referred to as the Department for
Management of Labor Cooperation with Foreign Countries) to serve as reports. b/ Right after the date of receiving written
requests from the Vietnamese enterprises, the Vietnamese diplomatic missions or
consular offices shall have to coordinate with the competent authorities of the
host countries and the competent bodies at home in the repatriation of
apprentices. The Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry
for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security in prescribing in
detail the procedures for coordination between the competent bodies at home and
the Vietnamese diplomatic missions and consular offices in Japan and the
Republic of Korea in implementing the provisions at this Point. c/ Right after the date of receiving notices
from the Vietnamese diplomatic missions or consular offices in Japan and the Republic of Korea, the Vietnamese enterprises shall have to buy air tickets for the
repatriates and pay in advance expenses related to the repatriation of such
persons. 2. The Ministry of Justice shall assume the
prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and
the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in reaching agreements
with the competent authorities of Japan and the Republic of Korea on the procedures and order for coordinating in the repatriation of apprentices. Article 5.- The Department
for Management of Labor Cooperation with Foreign Countries shall have to effect
the handling measures prescribed in Clause 3, Article 2 and Clause 2, Article 3
of this Decision. The Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs shall prescribe in detail the procedures and order for implementing the
provisions of this Article. Article 6.- ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Those apprentices who canceled their indentures
at their own will before the effective date of this Decision and have not yet
been handled shall now be handled according to the provisions of this Decision. 2. The Ministry of Labor, War Invalids and
Social Affairs shall have to guide and inspect the implementation of this
Decision. 3. This Decision shall be notified to
apprentices before they go for apprenticeship or technical practice in Japan or the Republic of Korea. The provisions of Articles 2 and 3 of this Decision must be
specified in indentures signed between the Vietnamese enterprises and the
apprentices. Article 7.- The ministers,
the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached
to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces
and centrally-run cities shall have to implement this Decision. FOR THE PRIME
MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Pham Gia Khiem
Quyết định 68/2001/QĐ-TTg ngày 02/05/2001 về biện pháp xử lý đối với tu nghiệp học sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
5.013
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|