BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
668/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI; ĐÓN TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM; TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ KÝ KẾT CÁC
VĂN BẢN HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 và Nghị định số
89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 08 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 11 năm 2010 về tổ chức quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
01/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự,
thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức;
Căn cứ Thông tư số
02/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và
ở nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế cử công chức, viên chức, người lao động đi
công tác nước ngoài; đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế và ký kết các văn bản với quốc tế trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
73/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Đảng ủy, VP Công đoàn, VP Đoàn thanh niên CSHCM cơ quan Bộ;
- Trang thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu VT, HTQT, H.35
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
|
QUY CHẾ
CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC NƯỚC
NGOÀI; ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM; TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC
TẾ VÀ KÝ KẾT CÁC VĂN BẢN HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 668/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 05 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự,
thủ tục thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, bao gồm:
a) Cử công chức, viên chức và người
lao động đi công tác, lao động, làm việc tại nước ngoài;
b) Đón tiếp khách nước ngoài đến
làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường, ký kết văn bản thỏa thuận quốc tế;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam;
d) Xây dựng, ký kết và thực hiện
văn bản hợp tác quốc tế. Việc xây dựng, thẩm định, trình ký kết, gia nhập và thực
hiện các điều ước quốc tế thực hiện theo quy định của Luật Ký kết, gia nhập và
thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005.
2. Quy chế này được áp dụng đối với
các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được
quy định tại Điều 1 của Quy chế này phải được thống nhất quản lý, đồng thời đảm
bảo phân công trách nhiệm cụ thể và tính chủ động của các đơn vị trong quá
trình thực hiện trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại
Quy chế này.
2. Việc cử công chức, viên chức và
người lao động đi công tác, lao động, làm việc tại nước ngoài hoặc tổ chức các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo quốc tế phải có trong kế hoạch được Bộ trưởng phê
duyệt.
3. Để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí cho các đoàn công tác nước ngoài và hội nghị, hội thảo quốc tế, các cơ
quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm một cách hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề có liên quan như: quyết định số lượng người và thời
gian tham dự phải đúng thành phần, đúng mục đích, yêu cầu nội dung của đợt công
tác và hội nghị, hội thảo.
4. Dự toán kinh phí và thanh quyết
toán công tác phí nước ngoài, đón tiếp khách quốc tế, chi phí tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế, ký kết văn bản hợp tác quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán
theo quy định hiện hành.
Chương 2.
ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI
Điều 3.
Nguyên tắc cử công chức, viên chức và người lao động đi công tác nước ngoài
1. Việc cử công chức, viên chức và
người lao động đi công tác nước ngoài từ mọi nguồn kinh phí phải căn cứ vào kế
hoạch đoàn ra đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung
là Bộ trưởng) phê duyệt.
2. Trường hợp đi công tác nước
ngoài đột xuất của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý nằm
ngoài kế hoạch đoàn ra của Bộ phải được Bộ trưởng cho phép theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
3. Thẩm quyền quyết định cử công chức,
viên chức và người lao động thuộc Bộ đi công tác nước ngoài được thực hiện theo
Quyết định phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
4. Trường hợp đoàn công tác có các
thành viên tham dự thuộc thẩm quyền quyết định của các cấp khác nhau thì chỉ ra
một quyết định duy nhất cho tất cả các thành viên đoàn công tác thuộc Bộ.
Điều 4. Kế hoạch
đoàn ra
1. Kế hoạch đoàn ra của Bộ phải được
lập căn cứ vào định hướng hội nhập quốc tế của Việt Nam, kế hoạch 5 năm và hàng
năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường và trên cơ sở kế hoạch đoàn ra của các đơn
vị trực thuộc Bộ, trong đó ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong khuôn khổ
các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia là thành viên. Mỗi hoạt động đoàn ra
đều phải giao một đơn vị chủ trì thực hiện.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm lập kế hoạch đoàn ra của đơn vị trên cơ sở định hướng hợp tác quốc tế của
Bộ, nhu cầu hợp tác quốc tế của đơn vị, khả năng cân đối nguồn lực và khả năng
thực hiện của đơn vị. Kế hoạch đoàn ra của đơn vị phải phản ánh mọi hoạt động
đoàn ra của đơn vị từ mọi nguồn kinh phí, kể cả kinh phí do quốc tế đài thọ. Kế
hoạch đoàn ra của đơn vị gồm:
a) Danh mục đoàn ra của đơn vị được
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và tóm tắt các thông tin chủ yếu của mỗi hoạt động
theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
Thứ tự ưu tiên được sắp xếp trước hết cho các hoạt động thực hiện các cam kết
quốc tế; các kế hoạch, đề tài, chương trình đã được phê duyệt; thực hiện ý kiến
chỉ đạo của cấp trên và giải quyết các vấn đề cấp bách của đơn vị;
b) Thuyết minh đoàn ra. Mỗi mục
đoàn ra trong Danh mục đoàn ra phải kèm theo một bản thuyết minh tóm tắt với
các nội dung theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo
Quy chế này.
Điều 5. Quy
trình lập kế hoạch đoàn ra
1. Hàng năm, cùng với thời gian lập
kế hoạch và dự toán ngân sách năm sau của Bộ, các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ
có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán đoàn ra cùng với dự toán chi hoạt động
thường xuyên của đơn vị. Kế hoạch và dự toán đoàn ra của đơn vị phải gửi về Vụ
Hợp tác quốc tế, đồng thời gửi theo địa chỉ thư điện tử: [email protected]
trước ngày 10 tháng 7 của năm lập kế hoạch.
2. Trên cơ sở kế hoạch và dự toán
đoàn ra của đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp, lập kế hoạch đoàn ra của Bộ gửi
Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 để tổng hợp vào dự toán ngân
sách năm sau của Bộ, đồng thời chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch đoàn ra của từng
đơn vị theo các nội dung quy định tại Phụ lục V kèm
theo Quy chế này; phối hợp với đơn vị hoàn chỉnh kế hoạch đoàn ra của đơn vị.
Trong quá trình thẩm định, việc lấy
ý kiến của các đơn vị tổng hợp và các đơn vị có liên quan được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Đối với các hoạt động đoàn ra sử
dụng kinh phí đề tài khoa học và công nghệ hoặc có liên quan đến hoạt động khoa
học và công nghệ phải lấy ý kiến của Vụ Khoa học và Công nghệ.
b) Đối với các hoạt động đoàn ra sử
dụng kinh phí dự án chuyên môn, dự án đầu tư phải lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch;
c) Đối với các hoạt động đoàn ra sử
dụng kinh phí quản lý hành chính, kinh phí sự nghiệp phải lấy ý kiến của Vụ Tài
chính;
d) Đối với các hoạt động đoàn ra liên
quan đến xây dựng tổ chức, đào tạo cán bộ phải lấy ý kiến của Vụ Tổ chức cán bộ;
đ) Đối với các hoạt động đoàn ra của
đơn vị khác đề xuất có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
đơn vị nào thì phải lấy ý kiến của đơn vị đó.
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được văn bản xin ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm trả lời, nếu quá thời gian nêu trên mà không trả lời thì
coi như đồng ý.
3. Sau khi kế hoạch đoàn ra của các
đơn vị đã được hoàn chỉnh theo kết luận thẩm định, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với các Vụ chức năng có liên quan thực hiện tổng hợp, lồng ghép các hoạt
động đoàn ra của các đơn vị, lập kế hoạch đoàn ra của Bộ và xin ý kiến của các
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để tiếp tục hoàn thiện.
4. Căn cứ quyết định phương án phân
bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, dự toán các đề
tài khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chuyên môn đã được phê duyệt và dự kiến các
nguồn lực hỗ trợ khác; trên cơ sở kế hoạch đoàn ra của các đơn vị, Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch
đoàn ra của Bộ, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế để
hoàn thiện, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm lập kế hoạch.
Điều 6. Điều chỉnh
kế hoạch đoàn ra
1. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đoàn ra của Bộ chỉ được thực hiện một (01) lần vào tháng 6 của năm kế hoạch.
2. Các đơn vị có nhu cầu điều chỉnh,
bổ sung hoạt động đoàn ra phải có văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung, trong đó
nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung, nguồn kinh phí thực hiện gửi về Vụ Hợp tác quốc
tế trước ngày 15 tháng 5 của năm kế hoạch. Các hoạt động đoàn ra đề nghị điều
chỉnh, bổ sung, các đơn vị tổng hợp, lập theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này.
3. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
tổng hợp, lập kế hoạch đoàn ra (điều chỉnh, bổ sung) và chủ trì tổ chức thẩm định
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này; lấy ý kiến các Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực và Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế để hoàn thiện, trình Bộ
trưởng trước ngày 15 tháng 6 của năm kế hoạch để xem xét, phê duyệt.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định
của Bộ trưởng
1. Trong trường hợp cần xin thị thực
của nước đến công tác, chậm nhất là 40 ngày làm việc trước ngày đoàn công tác dự
kiến khởi hành, căn cứ kế hoạch đoàn ra đã được phê duyệt, đơn vị được giao chủ
trì gửi Văn bản về Vụ Hợp tác quốc tế để xem xét. Trong trường hợp không cần
xin thủ tục thị thực, thời gian có thể ngắn hơn nhưng không ít hơn 20 ngày làm
việc. Nội dung Văn bản của đơn vị và danh mục các tài liệu gửi về Vụ Hợp tác quốc
tế theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế
này.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản của đơn vị theo quy định, Vụ Hợp tác
quốc tế căn cứ kế hoạch đoàn ra đã được Bộ trưởng phê duyệt để xem xét và có ý
kiến theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hoạt động đoàn ra phù
hợp với kế hoạch đã được phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho Vụ Tổ chức
cán bộ và đơn vị để làm các thủ tục ra quyết định với các nội dung bao gồm; tên
đoàn ra, nước đến, mục đích, nội dung chính, thời gian, số lượng người tham
gia, kinh phí và nguồn kinh phí tổ chức, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; đồng
thời ghi rõ các nội dung kiến nghị với Vụ Tổ chức cán bộ, gồm: thẩm định về
nhân sự được cử đi nước ngoài và làm thủ tục cử cán bộ đi nước ngoài;
b) Trường hợp hoạt động đoàn ra
không phù hợp với kế hoạch đã được phê duyệt và không thuộc trường hợp đột xuất
quy định tại Điều 9 của Quy chế này, Vụ Hợp tác quốc tế có văn bản thông báo
cho đơn vị về việc không giải quyết các thủ tục đoàn ra.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc, kể từ khi nhận văn bản thông báo của Vụ Hợp tác quốc tế trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành thẩm định về
mặt nhân sự và làm thủ tục trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài đối với đoàn công tác
thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Lãnh đạo đơn vị được phân
cấp ký quyết định
Trên cơ sở Kế hoạch đoàn ra đã được
phê duyệt, thủ trưởng đơn vị chỉ đạo thực hiện theo các quy định tại Điều 7. Vụ
Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các nội dung này đối với các trường
hợp Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được ủy quyền ký quyết định.
Trong trường hợp có những vấn đề
phát sinh ngoài thẩm quyền của đơn vị, các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ trưởng đơn vị nhưng kinh phí lấy từ nguồn ngân sách đoàn ra hàng năm của
Bộ hoặc có những vấn đề nhạy cảm trong quan hệ quốc tế, thì đơn vị cần có văn bản
gửi về Vụ Hợp tác quốc tế để xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực
hợp tác quốc tế trước khi ký quyết định theo ủy quyền.
Quyết định cử đoàn đi công tác nước
ngoài do đơn vị được phân cấp ký phải được gửi 01 bản về Vụ Hợp tác quốc tế và
01 bản về Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi.
Điều 9. Quy
trình cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài đối với đoàn công tác đột
xuất
1. Việc đi công tác nước ngoài chỉ
được coi là đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo đột
xuất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng;
b) Đi công tác nước ngoài theo giấy
mời và bằng toàn bộ kinh phí của đối tác nước ngoài; mục đích, nội dung công
tác phù hợp với yêu cầu và chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tất cả các trường hợp đi công
tác nước ngoài đột xuất của công chức, viên chức có hệ số lãnh đạo từ 0,8 trở
lên sử dụng kinh phí trong nước đều phải xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng; sử dụng
kinh phí do nước ngoài đài thọ toàn bộ đều phải xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực hợp tác quốc tế, trừ trường hợp là thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ phải
được Bộ trưởng đồng ý.
3. Đơn vị có trường hợp đi công tác
nước ngoài đột xuất quy định tại khoản 2 Điều này phải gửi công văn về Vụ Hợp
tác quốc tế để xem xét, trình Lãnh đạo Bộ quyết định. Nội dung công văn của đơn
vị cần nêu rõ lý do đi công tác đột xuất và các nội dung khác theo hướng dẫn tại
Phụ lục IV kèm theo Quy chế này. Trong trường hợp
đoàn công tác gồm nhiều thành viên thì cần giải trình cho cả đoàn công tác và
thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy chế này.
Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho đơn vị chủ trì để thực hiện.
Điều 10. Đoàn
công tác do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn
1. Tất cả các đoàn công tác do Lãnh
đạo Bộ làm trưởng đoàn đều phải có một đơn vị chủ trì thực hiện. Nội dung công
tác liên quan nhiều đến đơn vị nào thì đơn vị đó là đơn vị chủ trì. Trong trường
hợp liên quan đến nhiều đơn vị thì Bộ chỉ định một đơn vị làm nhiệm vụ chủ trì.
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
xin cấp hộ chiếu, thị thực và các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho Lãnh đạo Bộ
và các thành viên khác nếu có yêu cầu; liên hệ với nước ngoài hoặc đại diện của
Việt Nam tại nước ngoài khi có yêu cầu; chuẩn bị tóm tắt về tình hình hợp tác
chung giữa Việt Nam với nước đến.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ có
trách nhiệm cung cấp thông tin tóm tắt về tình hình hợp tác giữa đơn vị với nước
đến, những kiến nghị trao đổi với đối tác (nếu có) gửi về đơn vị chủ trì để tổng
hợp.
Điều 11. Báo
cáo kết quả công tác
1. Việc báo cáo kết quả công tác của
đoàn công tác, của cá nhân (trong trường hợp đoàn công tác chỉ có 01 người) phải
thực hiện xong trong vòng 10 ngày kể từ ngày về nước. Nội dung báo cáo cần thể
hiện rõ các nội dung nêu tại Phụ lục VI. Báo cáo
công tác phải được gửi cho người ký quyết định cử đi công tác, đồng thời gửi Vụ
Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan.
2. Vụ Hợp tác quốc tế theo dõi,
thông báo ý kiến của Lãnh đạo Bộ (nếu có) đối với các kiến nghị, đề xuất trong
báo cáo của đoàn công tác; định kỳ, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị
liên quan xem xét, lựa chọn những báo cáo phù hợp chuyển các đơn vị liên quan để
biết, phối hợp hoặc tổ chức để các Trưởng đoàn công tác báo cáo thêm về kết quả
công tác.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ theo định kỳ sáu tháng và một năm về kết quả đoàn
ra của đơn vị (bao gồm số lượng đoàn ra, số lượt công chức, viên chức và người
lao động đi công tác nước ngoài kèm theo đánh giá kết quả), đồng gửi Vụ Hợp tác
quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và Vụ Khoa học và Công
nghệ.
Chương 3.
ĐÓN, TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI
Điều 12.
Nguyên tắc đón, tiếp khách nước ngoài
Khách nước ngoài đến làm việc chính
thức với Bộ là khách do Bộ mời hoặc phía nước ngoài có thư gửi đến Bộ đề nghị tiếp
hoặc tham dự các sự kiện do Bộ tổ chức như hội nghị, hội thảo quốc tế. Việc tổ
chức tiếp đón và làm việc với khách nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định hiện hành của pháp luật;
bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia; giữ gìn bí mật Nhà nước và an ninh quốc gia;
không cung cấp thông tin thuộc diện bảo mật cho khách nước ngoài.
2. Chuẩn bị chu đáo, thực hiện đúng
chương trình, kế hoạch, mục đích, nội dung, đối tượng làm việc đã được phê duyệt
và đảm bảo tính hiệu quả buổi làm việc.
3. Thể hiện sự nghiêm túc, lịch sự,
lòng hiếu khách, phù hợp với truyền thống dân tộc và tạo sự hiểu biết của khách
về Bộ.
Điều 13. Phân
cấp trong tiếp khách nước ngoài
1. Bộ trưởng tiếp hoặc ủy quyền cho
Thứ trưởng tiếp khách có chức danh không thấp hơn Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và
tương đương; Đại sứ, Trưởng đại diện các tổ chức quốc tế và tương đương.
2. Thứ trưởng tiếp khách có chức
danh không thấp hơn lãnh đạo cấp phòng và tương đương; Tham tán, Bí thư Đại sứ
quán và tương đương; đại diện các tổ chức quốc tế và tương đương.
3. Trong các trường hợp khác, Vụ Hợp
tác quốc tế báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực quyết
định tiếp hoặc giao cho một đơn vị chủ trì tiếp.
4. Trong trường hợp phía đối tác nước
ngoài có thư gửi đơn vị hoặc đề nghị đơn vị tiếp, thì thủ trưởng đơn vị chủ động
tiếp theo các nguyên tắc nêu tại Điều 12 và định kỳ gửi báo cáo về Vụ Hợp tác
quốc tế về việc đón tiếp khách nước ngoài của đơn vị để tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng. Nếu có vấn đề hoặc nội dung nhạy cảm thì đơn vị gửi văn bản về Vụ Hợp
tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Nếu có ký kết văn bản hợp
tác quốc tế thì thực hiện theo các quy định tại Chương V của Quy chế này.
Điều 14. Trang
phục làm việc với khách nước ngoài
Trang phục của cán bộ, công chức,
viên chức khi làm việc với khách nước ngoài phải gọn gàng, lịch sự theo quy định
tại Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ. Trong trường hợp tiếp khách chính thức, yêu cầu trang phục của nam cán bộ,
công chức, viên chức là com-lê, áo sơ mi, cà vạt; trang phục nữ cán bộ, công chức,
viên chức là áo dài truyền thống hoặc bộ com-lê nữ.
Điều 15. Khách
nước ngoài đến làm việc với Lãnh đạo Bộ
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung cho buổi làm việc. Trước buổi
tiếp ít nhất 01 ngày, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ về việc chuẩn bị
cho buổi tiếp. Các tài liệu kèm theo báo cáo gồm:
a) Báo cáo về tình hình hợp tác với
đối tác, các khó khăn, vướng mắc;
b) Thông tin cơ bản về đối tác
(tình hình hợp tác với Việt Nam về tài nguyên và môi trường, với Bộ…);
c) Thông tin cơ bản về Trưởng đoàn;
các thành viên tham dự phía đối tác, các thành viên tham dự phía Bộ;
d) Kịch bản trao đổi với khách;
đ) Hình thức, nghi lễ đón khách, tiễn
khách.
Trường hợp nội dung làm việc có ký
kết văn bản hợp tác quốc tế thì Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị đầy đủ thủ tục ký theo các quy định tại
Chương V của Quy chế này.
Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và lãnh
đạo các đơn vị có liên quan tham dự các buổi tiếp đón, làm việc và tiễn khách của
Lãnh đạo Bộ theo sự phân công thực hiện chương trình làm việc đã được phê duyệt.
2. Trường hợp chương trình làm việc
có nội dung đưa khách đi thăm cơ sở, khảo sát thực địa, Vụ Hợp tác quốc tế chịu
trách nhiệm liên hệ vớ tổ chức, cá nhân có liên quan, chuẩn bị các thủ tục, nội
dung làm việc và cử đại diện hoặc đề nghị đơn vị liên quan cử đại diện cùng đi
với khách hàng. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về phương tiện đi lại, hậu cần
trên cơ sở chương trình làm việc đã được phê duyệt.
3. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với
Văn phòng Bộ dự thảo Thông báo kết quả làm việc với khách trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt và thông báo để các đơn vị liên quan biết và thực hiện; theo dõi, chỉ đạo
và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ liên quan ghi trong Thông báo.
Điều 16. Kinh
phí tiếp khách nước ngoài, chiêu đãi, tặng quà
1. Kinh phí tiếp khách nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01
năm 2010 của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chỉ tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chỉ tiêu tiếp khách trong nước.
2. Đối với khách nước ngoài do Lãnh
đạo Bộ tiếp, căn cứ vào chức vụ, cấp bậc của Trưởng đoàn khách, tính chất công
việc của đoàn khách, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đề
xuất ý kiến cụ thể trình Lãnh đạo Bộ quyết định việc tặng quà, tổ chức chiêu
đãi khách nước ngoài.
3. Đối với khách nước ngoài do đơn
vị được giao chủ trì tiếp, thủ trưởng đơn vị quyết định về việc tặng quà và tổ
chức chiêu đãi theo các quy định hiện hành và nội dung chương trình đã được duyệt.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ
Điều 17. Thẩm
quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Chương
2 của Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối với các hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng chính phủ:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế cấp
cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ trưởng hoặc
tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế;
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế có nội
dung liên quan đến các vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn
giáo, nhân quyền, biên giới lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ:
Bộ trưởng quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế và cho phép các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế có nội dung chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, công nghệ
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ theo quy định hiện hành.
Điều 18. Hồ sơ
xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế gồm:
1. Công văn xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế của đơn vị chủ trì;
2. Đề án tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế (gồm các nội dung: mục đích; nội dung chính hoặc chủ đề chính; kết quả
dự kiến; thời gian và địa điểm tổ chức, địa điểm tham quan khảo sát (nếu có);
cơ quan chủ trì tổ chức phía Việt Nam; đối tác phía nước ngoài và đơn vị tài trợ
(nếu có); thành phần tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu bao gồm cả
đại biểu Việt Nam và đại biểu nước ngoài; nguồn kinh phí thực hiện; trách nhiệm
chủ trì, phối hợp thực hiện…);
3. Ý kiến của cơ quan có liên quan
(nếu có).
Điều 19. Quy
trình xin phép và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
a) Trước ngày tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế ít nhất 40 ngày, đơn vị được giao chủ trì gửi Hồ sơ xin phép kèm dự
thảo Công văn gửi Thủ tướng Chính phủ về Vụ Hợp tác quốc tế;
b) Vụ Hợp tác quốc tế xem xét, nếu
cần thiết lấy thêm ý kiến các đơn vị có liên quan trước khi trình Bộ trưởng ký
văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ;
c) Sau khi nhận được văn bản cho
phép của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho đơn vị và phối hợp
cùng tổ chức thực hiện;
d) Trước khi tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế ít nhất 10 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì tập hợp dự thảo
các bài phát biểu của Lãnh đạo các cấp phía Việt Nam; dự thảo các báo cáo trình
bày tại sự kiện gửi Vụ Hợp tác quốc tế và các ấn phẩm dự kiến phát hành để rà
soát, báo cáo Lãnh đạo Bộ;
đ) Sau khi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế, trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì xây dựng báo
cáo gửi Vụ Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Thủ tướng Chính phủ báo
cáo về kết quả hội nghị, hội thảo.
2. Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền của Bộ:
a) Trước ngày tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế ít nhất 15 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì gửi Hồ sơ xin
phép về Vụ Hợp tác quốc tế;
Đối với việc tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam nằm trong kế hoạch đã được duyệt và được ký kết của Dự
án, đề tài, nhiệm vụ chuyên môn, thỏa thuận quốc tế… thì đơn vị chỉ cần gửi báo
cáo về Vụ Hợp tác quốc tế với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế
này;
b) Vụ Hợp tác quốc tế xem xét, nếu
thấy cần thiết lấy ý kiến các đơn vị có liên quan trước khi trình Lãnh đạo Bộ
quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
c) Trước khi tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế ít nhất 05 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì tập hợp dự thảo
các bài phát biểu của Lãnh đạo các cấp phía Việt Nam (nếu có); dự thảo các báo
cáo trình bày tại hội nghị, hội thảo quốc tế và các ấn phẩm dự kiến phát hành gửi
Vụ Hợp tác quốc tế để rà soát trước khi thực hiện;
d) Sau khi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế, trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị được giao chủ trì có báo cáo gửi
Lãnh đạo Bộ và Vụ Hợp tác quốc tế về kết quả hội nghị, hội thảo.
3. Trong quá trình xây dựng nội
dung hoạt động của Dự án, đề tài, nhiệm vụ chuyên môn, thỏa thuận, quốc tế… có
liên quan đến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, đơn vị chủ trì cần
xin ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế trước khi trình phê duyệt.
Điều 20. Trách
nhiệm của đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Xin phép tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế theo đúng quy định.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung các
tài liệu, các tư liệu, số liệu, các báo cáo, tham luận và các ấn phẩm phát hành
trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế; quản lý nội dung hội nghị, hội
thảo; nội dung bài phát biểu, nội dung thông tin tuyên truyền và các ấn phẩm
khác được phát hành trong hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định trong việc thông tin
tuyên truyền.
4. Phát hiện và có biện pháp xử lý
kịp thời đối với cá nhân và tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố ý
làm trái các quy định trong Quy chế này trong quá trình tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế. Trường hợp hội nghị, hội thảo quốc tế có những diễn biến phức tạp,
phải báo cáo ngay về Bộ để chỉ đạo và xử lý kịp thời.
5. Xin phép Bộ và làm các thủ tục
xin cấp thị thực nhập cảnh cho khách quốc tế vào Việt Nam.
6. Có kế hoạch cụ thể phối hợp với
các cơ quan chức năng để bảo vệ hội nghị, hội thảo.
7. Báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do đơn vị thực hiện và gửi về Vụ Hợp
tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Chương 5.
KÝ KẾT VĂN BẢN HỢP TÁC
QUỐC TẾ
Điều 21. Văn bản
hợp tác quốc tế
Văn bản hợp tác quốc tế ký kết với
đối tác nước ngoài gồm Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản
trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc với tên gọi khác trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường (gọi chung là văn bản hợp tác quốc tế) nhân
danh Bộ hoặc do các đơn vị trực thuộc Bộ ký kết với đối tác nước ngoài.
Việc ký kết văn bản hợp tác quốc tế
phải xuất phát từ nhu cầu hợp tác quốc tế của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc
Chính phủ Việt Nam. Tất cả các văn bản hợp tác quốc tế do các đơn vị trực thuộc
Bộ ký kết với đối tác nước ngoài đều phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ.
Điều 22. Xây dựng
văn bản hợp tác quốc tế
1. Căn cứ nhu cầu hợp tác quốc tế,
các đơn vị có thể chủ động hoặc được giao chủ trì xây dựng văn bản hợp tác quốc
tế.
2. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị
giúp Bộ trưởng quản lý, theo dõi, thẩm định và lưu giữ bản sao các văn bản hợp
tác quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
Điều 23. Thẩm
định văn bản hợp tác quốc tế
1. Tất cả các dự thảo văn bản hợp
tác quốc tế đều phải được gửi về Vụ Hợp tác quốc tế để thẩm định trừ trường hợp
dự thảo văn bản hợp tác quốc tế là chương trình, dự án hợp tác quốc tế được thực
hiện theo quy định riêng.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định văn bản
hợp tác quốc tế nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung chính của văn bản hợp tác quốc
tế dự kiến ký; đánh giá tác động tiềm tàng của văn bản hợp tác quốc tế về mặt
chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác; nêu khả năng triển khai, những
rủi ro có thể và tính phù hợp của văn bản dự kiến ký kết với các quy định hiện
hành; ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ;
b) Văn bản hợp tác quốc tế bằng tiếng
nước ngoài;
c) Bản dịch tiếng Việt của văn bản
hợp tác quốc tế;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các đơn
vị liên quan (kèm theo bản sao các văn bản góp ý);
e) Các tài liệu kèm theo khác (nếu
có).
3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thuộc Bộ có ý kiến thẩm định về văn
bản hợp tác quốc tế. Đối với văn bản do các đơn vị thuộc Bộ ký kết với đối tác
nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng trước khi thừa lệnh ký văn bản
cho phép đơn vị được ký kết.
Điều 24. Ký kết
văn bản hợp tác quốc tế
1. Văn bản hợp tác quốc tế nhân
danh Bộ trên cơ sở văn bản cho phép ký của cấp có thẩm quyền, Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký văn bản hợp tác
quốc tế đó.
Trường hợp Bộ trưởng ủy quyền cho
Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký văn bản hợp tác quốc tế, chậm nhất
05 ngày làm việc trước khi ký, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế,
Vụ Pháp chế chuẩn bị văn bản ủy quyền trình Bộ trưởng quyết định. Sau khi ký
văn bản hợp tác quốc tế, trong vòng 10 ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải sao gửi
văn bản hợp tác quốc tế bằng tiếng nước ngoài và bản tiếng Việt cho các đơn vị
liên quan thuộc Bộ để thực hiện và gửi cho các cơ quan khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với các văn bản hợp tác quốc
tế do Bộ tổ chức lễ ký tại trụ sở cơ quan Bộ hoặc ngoài trụ sở cơ quan Bộ, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho lễ ký.
Điều 25. Thực
hiện văn bản hợp tác quốc tế
1. Tùy theo yêu cầu và nội dung từng
văn bản hợp tác quốc tế, Bộ trưởng quyết định đơn vị chủ trì và các đơn vị liên
quan thực hiện văn bản hợp tác quốc tế. Đối với văn bản do đơn vị ký với đối
tác nước ngoài thì đơn vị ký chính là đơn vị chủ trì.
Trong quá trình thực hiện văn bản hợp
tác quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện văn bản hợp
tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên
quan báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế xem xét, cho ý kiến.
2. Trong trường hợp Bộ là một trong
các cơ quan thụ hưởng theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và đối tác nước
ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Bộ trưởng phê duyệt
và quyết định đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
nêu trên.
Điều 26. Trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện văn bản hợp tác quốc tế
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn hoặc chấm dứt hiệu lực văn bản hợp tác quốc tế,
đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết
quả thực hiện; phân tích, đánh giá về những kết quả, tồn tại trong quá trình thực
hiện; đề xuất hướng hợp tác tiếp theo hoặc các giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế, báo cáo đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc
tế.
2. Trong trường hợp, theo quy định
phải gửi văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về kết quả
thực hiện văn bản hợp tác quốc tế, chương trình, dự án, đơn vị chủ trì thực hiện
văn bản hợp tác quốc tế, Ban quản lý chương trình, dự án phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế chuẩn bị dự thảo báo cáo trình Lãnh đạo Bộ.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 27. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, trình Bộ xem
xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC I
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Đơn vị:……………………
------------
|
|
DANH MỤC ĐOÀN RA NĂM 20…..
(kèm
theo Công văn số ……./…….ngày
tháng năm 20...)
Tên
đoàn*
|
Nơi
đến
|
Mục
đích, nội dung chính
|
Thời
gian dự kiến
|
Số
lượng người
|
Dự
toán kinh phí (VNĐ)
|
Nguồn
(VNĐ)
|
Đơn
vị chủ trì, phối hợp thực hiện
|
QL
hành chính
|
Đề
tài NCKH
|
Dự
án chuyên môn, đầu tư
|
Dự
án HTQT
|
Tài
trợ/nguồn khác
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm 20….
Người lập bảng
(ghi rõ họ, tên)
|
Ngày
tháng năm 20….
Thủ trưởng đơn vị
(đóng dấu và ghi rõ họ, tên)
|
* Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: (i)
cam kết quốc tế; (ii) văn bản chỉ đạo của cấp trên; (iii) kế hoạch, đề tài,
chương trình đã được phê duyệt; (iv) giải quyết các vấn đề cấp bách của đơn vị.
PHỤ LỤC II
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Đơn vị:…………….
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/……..
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20…
|
ĐỀ CƯƠNG
THUYẾT
MINH ĐOÀN RA SỐ …….*
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên đoàn
ra:.............................................................................................................................
Đơn vị chủ
trì:...........................................................................................................................
Đơn vị phối hợp:.......................................................................................................................
Nước đến ……………………………..thời gian dự
kiến:................................................................
Số lượng cán bộ tham
gia:........................................................................................................
Dự kiến cấp cao nhất tham
gia:.................................................................................................
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở pháp lý của hoạt động đoàn
ra (cam kết quốc tế đã ký kết; văn bản chỉ đạo của cấp trên; đề tài, dự án đã
được phê duyệt; giải quyết nhiệm vụ cấp bách hoặc nhu cầu hợp tác của đơn vị…);
2. Giới thiệu tóm tắt về đối tác, trong
đó nhấn mạnh những điểm có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ trì
và phối hợp;
3. Nêu quá trình hợp tác với đối
tác, văn bản hoặc cam kết đã ký kết; trách nhiệm của phía Việt Nam;
4. Mục đích của hoạt động đoàn ra
(nêu rõ sự cần thiết của hoạt động đoàn ra) và mối liên hệ với trong khuôn khổ
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và trong nội dung hợp tác với đối tác nêu tại điểm
3 ở trên;
5. Dự kiến kết quả đạt được;
6. Số lượng, thành phần tham dự,
trách nhiệm của mỗi thành viên tham dự.
7. Tổng kinh phí của hoạt động đoàn
ra và kinh phí cụ thể từ các nguồn để thực hiện;
8. Đánh giá các rủi ro và biện pháp
khắc phục: những điểm cần xin chỉ đạo của cấp trên hoặc cần phối hợp thu thập
thông tin trước khi thực hiện đoàn ra;
9. Các nội dung khác nếu có.
Người
lập bảng
(ghi rõ họ, tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
* Số thứ tự trong Kế hoạch Đoàn ra
do đơn vị trình
PHỤ LỤC III
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Đơn vị:……………………
------------
|
|
DANH MỤC ĐOÀN RA ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO KẾ
HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT NĂM 20….
(Kèm
theo Công văn số ……./…….ngày
tháng năm 20...)
Tên
đoàn*
|
Nơi
đến
|
Lý
do sửa đổi, bổ sung
|
Thời
gian dự kiến
|
Số
lượng người
|
Dự
toán kinh phí (VNĐ)
|
Nguồn
(VNĐ)
|
Đơn
vị chủ trì, phối hợp thực hiện
|
QL
hành chính
|
Đề
tài NCKH
|
Dự
án HTQT
|
Dự
án chuyên môn, đầu tư
|
Tài
trợ/nguồn khác
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm 20….
Người lập bảng
(ghi rõ họ, tên)
|
Ngày
tháng năm 20….
Thủ trưởng đơn vị
(đóng dấu và ghi rõ họ, tên)
|
* Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: (i)
cam kết quốc tế; (ii) văn bản chỉ đạo của cấp trên; (iii) kế hoạch, đề tài,
chương trình đã được phê duyệt; (iv) giải quyết các vấn đề cấp bách của đơn vị.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 7
1. Công văn của đơn vị, nêu rõ địa
chỉ đoàn ra trong kế hoạch đã được phê duyệt (văn bản phê duyệt, số thứ tự
trong danh mục đoàn ra);
2. Thư mời của đối tác (phải có bản
dịch tiếng Việt đối với Thư bằng tiếng nước ngoài hoặc được tóm tắt các thông
tin chính trong văn bản của đơn vị);
3. Các tài dự kiến ký kết, trao đổi;
4. Thuyết minh đoàn ra (Phụ lục II)
đã được cập nhật). Có thể gộp nội dung này vào nội dung Công văn của đơn vị nêu
tại Điểm 1;
5. Quyết định phê duyệt đối với các
đoàn ra sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đề tài, nhiệm vụ, trong đó nêu rõ
về nội dung và nguồn kinh phí;
6. Các tài liệu khác có liên quan.
PHỤ LỤC SỐ V
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/HTQT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20…
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN ĐOÀN RA SỐ………
CỦA ĐƠN VỊ……….
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên đoàn
ra:.............................................................................................................................
Đơn vị chủ
trì:...........................................................................................................................
Đơn vị phối hợp:.......................................................................................................................
Nước đến ……………………………..thời gian dự kiến:................................................................
Số lượng cán bộ tham
gia:........................................................................................................
Dự kiến cấp cao nhất tham
gia:.................................................................................................
II. Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết:
Mức độ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, các cam kết quốc tế đã ký kết,
văn bản chỉ đạo của cấp trên; đề tài, dự án đã được phê duyệt, giải quyết nhiệm
vụ cấp bách hoặc nhu cầu hợp tác của đơn vị…);
2. Việc lựa chọn đối tác: mức
độ phù hợp giữa mục đích, dự kiến kết quả đoàn ra so với khả năng cung cấp/hợp
tác của đối tác;
3. Những hoạt động tương tự
của đơn vị hoặc của đơn vị khác trong Bộ có khả năng kết hợp;
4. Thành phần tham dự: phù hợp/chưa
phù hợp? cần thêm, bớt thành phần của đơn vị nào; phân công trách nhiệm các
thành viên;
5. Kinh phí thực hiện: kinh phí
đề xuất, kinh phí đã có; kinh phí đề nghị bổ sung so với khả năng cung cấp;
7. Kiến nghị: Thông qua hoặc
không thông qua hoặc xin thêm chỉ đạo của cấp trên.
|
Chuyên
viên phụ trách
(ghi rõ họ, tên)
|
III. Ý KIẾN LÃNH ĐẠO VỤ HTQT
PHỤ LỤC VI
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Đơn vị:………………
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
|
…….,
ngày tháng năm 20…
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI
Kính
gửi: (Tên người ký quyết định)
Đồng
kính gửi: Vụ Hợp tác quốc tế
Thực hiện Quyết định số…….ngày……tháng……năm
20….của……..về việc cử cán bộ đi công tác tại……………………………………………………………………………….…………………………
Đoàn công tác xin báo cáo như sau:
I. Thông tin chung:
- Mục đích của chuyến công tác; số
lượng, thành phần tham dự thực tế chuyến công tác;
- Giới thiệu tóm tắt về đối tác, về
các hoạt động tương tự đang thực hiện ở Việt Nam, những điểm mấu chốt đã và
đang phối hợp giữa Việt Nam và đối tác.
II. Tham dự của cán bộ/đoàn công
tác
- Tóm tắt những hoạt động chủ yếu của
đoàn công tác; những nội dung chủ yếu đã trao đổi với đối tác, so sánh với yêu
cầu đặt ra trong phương án trình trước khi đi công tác; đối với những đề xuất
ban đầu chưa thực hiện được, phân tích kỹ nguyên nhân và rút ra bài học kinh
nghiệm;
- Những kết quả đã đạt được; các đề
xuất triển khai trong thời gian tới trong đó có đề xuất trách nhiệm cụ thể của
đơn vị chủ trì và đơn vị có liên quan trong việc triển khai.
III. Đề xuất, kiến nghị
- Nhận xét chung về việc tham dự; về
sự kiện đã tham gia;
- Những hành động gì cần thực hiện
tiếp theo;
- Kiến nghị gì với Bộ, với các đơn
vị có liên quan.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …
- Lưu: …
|
Người
báo cáo
(ghi rõ họ, tên)
|