BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
666/2003/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà
nội, ngày 30 tháng 05 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25/12/2001;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31/03/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Cục Quản lý lao động ngoài nước là đơn vị thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng Quản
lý nhà nước về xuất khẩu lao động và chuyên gia theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý lao động ngoài nước
có tên giao dịch quốc tế là: Department of Overseas Labour, viết tắt là DOLAB.
Điều 2.
Cục Quản lý lao động ngoài nước có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Nghiên cứu, xây dựng, trình Bộ:
- Chiến lược, chương trình, kế
hoạch năm năm và hàng năm; các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên
gia;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
về xuất khẩu lao động và chuyên gia;
- Các văn bản thỏa thuận, nội
dung đàm phán về xuất khẩu lao động và chuyên gia giữa nước ta với nước ngoài
và các tổ chức quốc tế.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
quy định của Nhà nước, của Bộ về xuất khẩu lao động và chuyên gia;
3. Khai thác, định hướng phát
triển thị trường lao động ngoài nước;
4. Nghiên cứu, thu thập và xử lý
thông tin, tư liệu về lĩnh vực liên quan ở trong và ngoài nước nhằm phục vụ hoạt
động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tuyên truyền, giới thiệu, Quảng bá nguồn
lao động và khả năng cung ứng lao động của Việt Nam với thị trường lao động
ngoài nước. Tư vấn về chính sách, cơ chế, quy trình đối với hoạt động xuất khẩu
lao động và chuyên gia;
5. Thẩm định trình Bộ cấp và thu
hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia;
6. Quản lý việc đăng ký, hướng dẫn
tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng lao động và chuyên gia;
7. Xây dựng chương trình, biên
soạn và phát hành tài liệu đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài;
8. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia;
9. Thu, Quản lý và sử dụng các
nguồn thu từ xuất khẩu lao động và chuyên gia theo quy định;
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
xuất khẩu lao động và chuyên gia; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền được giao hoặc
đề xuất với cấp có thẩm quyền các hình thức xử lý đối với các tổ chức và cá
nhân vi phạm quy định về xuất khẩu lao động và chuyên gia;
11. Sơ kết, tổng kết, đánh giá;
báo cáo định kỳ và đột xuất hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia theo quy
định;
12. Thực hiện nghiên cứu khoa học
về xuất khẩu lao động và chuyên gia; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ theo phân công của Bộ;
13. Quản lý cán bộ, cơ sở vật chất
kỹ thuật, tài chính, tài sản được giao theo quy định của nhà nước và của Bộ;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ giao.
Điều 3.
Cục Quản lý lao động ngoài nước chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động của các Ban, bộ phận Quản lý lao động, đại diện
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ở nước ngoài theo quy định của nhà nước và
theo phân cấp của Bộ; được quan hệ với Đại sứ quán các nước, các tổ chức quốc tế
trong và ngoài nước và Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài về các nội dung liên
quan đến nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Cục Quản lý lao động ngoài nước có Cục trưởng và một số
Phó Cục trưởng giúp việc.
Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
1. Phòng Thị trường lao động.
2. Phòng Quản lý lao động.
3. Phòng Đào tạo - Giáo dục định
hướng.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính
5. Văn phòng.
6. Thanh tra.
7. Phòng Tổ chức cán bộ.
8. Trung tâm Thông tin - Tư vấn,
được sử dụng con dấu và tài khoản riêng.
9. Các ban, bộ phận Quản lý lao
động Việt Nam ở nước ngoài.
Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế làm việc và mối
quan hệ công tác nội bộ đơn vị; Quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc Cục; phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức trong Cục trên
cơ sở biên chế được phân bổ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chức năng, nhiệm vụ của các Ban,
bộ phận Quản lý lao động ở nước ngoài do Bộ trưởng quyết định.
Điều 5.
Cục Quản lý lao động ngoài nước có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và
Kho bạc Nhà nước.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quyết định này.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng
Cục Quản lý lao động ngoài nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|