ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 663/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
05 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định
1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định 971/QĐ-TTg,
ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
1956/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT- BCT-BTTTT, ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư Liên tịch
số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
2265/QĐ-UBND, ngày 22/10/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 1128/QĐ-UBND, ngày 18/7/2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số
315/QĐ-UBND, ngày 04/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
phê duyệt danh mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ tuổi lao động
và Quyết định số 1186/QĐ-UBND, ngày 15/7/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long về việc bổ sung Quyết định số 315/QĐ-UBND;
Căn cứ Quyết định số
2298/QĐ-UBND, ngày 29/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và
dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề
cho người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xét Tờ trình số 63/TTr-BCĐ, ngày
26/3/2018 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2018.
(Kèm theo Kế hoạch số
28/KHDN-BCĐ, ngày 23/3/2018 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long).
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch trên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
BCĐ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1965
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/KHDN-BCĐ
|
Vĩnh Long, ngày
23 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018
Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg,
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư Liên
tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Công văn số
1820/BNN-KTHT ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn về việc kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2018.
Căn cứ Chỉ thị số 22-CT/TU,
ngày 26 ngày 5 tháng 2010 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc triển khai, thực hiện
Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ Nghị quyết số
140/2010/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Căn cứ Quyết định số
2265/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ Quyết định số
1128/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long phê duyệt điều chỉnh Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ Quyết định số
315/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc phê duyệt danh mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ
tuổi lao động.
Căn cứ Quyết định số
1186/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc bổ sung Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 04/2/2013 về phê duyệt danh
mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ tuổi lao động.
Căn cứ Công văn số 594/UBND-VX
ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện
các quy định mới trong quá trình thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ Quyết định số
2298/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề trình
độ sơ cấp và dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
đào tạo nghề cho người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số
2402/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017 của Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long, của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 tỉnh Vĩnh Long xây dựng
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 thực hiện Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể:
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
a. Mục tiêu:
- Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn
lao động của tỉnh và của từng địa phương; đào tạo nguồn nhân lực để phát triển
các ngành nghề thế mạnh của từng khu vực, từng mô hình điển hình và theo mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề gắn với hiệu quả giải quyết việc làm, tạo việc làm, tăng thu nhập của lao
động nông thôn; chú trọng đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, xuất
khẩu lao động. Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt
động Đề án 1956 với các chương trình, đề án, dự án khác nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện Đề án; thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn gắn với các hỗ trợ phát triển ngành nghề lao động; đào tạo nghề gắn với
các chính sách an sinh xã hội, thực hiện các công trình phúc lợi xã hội và góp
phần thực hiện giảm nghèo bền vững.
b. Chỉ tiêu đào tạo:
Năm 2018, đào tạo nghề trình độ
sơ cấp và dưới 3 tháng cho 6.000 lao động nông thôn. Trong đó:
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho
1.900 lao động nông thôn (theo chỉ tiêu Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
giao thực hiện năm 2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long) để tự tạo việc làm tại địa
phương, tại các vùng chuyên canh; Góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nghề
nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá nông sản của tỉnh;
- Đào tạo nghề phi nông nghiệp
cho 4.100 lao động nông thôn có nhu cầu tìm thêm việc làm, chuyển đổi nghề; Đào
tạo các ngành nghề truyền thống tạo nguồn nhân lực qua đào tạo nhằm phát triển
mới và bảo tồn các làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh. Góp phần tạo việc
làm ổn định, nâng cao thu nhập phát triển kinh tế hộ, kinh tế nông thôn; tạo
thuận lợi thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động và cung ứng lao động có chuyên
môn kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức xã
a. Mục tiêu:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức xã, phường, thị trấn theo chính sách Đề án 1956 nhằm để trang bị kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã; Góp phần hoàn thiện về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội từng
địa phương; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Đề án.
- Cập nhật, bổ sung các kiến thức
mới, kỹ năng lãnh đạo quản lý mới trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và sự
tiến bộ của khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã chuyên trách; vững vàng, tinh thông nghiệp vụ và đạt chuẩn theo quy
định tại từng chức danh lãnh đạo, quản lý, từng vị trí công tác.
b. Chỉ tiêu:
Đào tạo, bồi dưỡng cho 253 lượt
cán bộ, công chức xã. Trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã; Cán bộ chuyên trách cấp xã, Công chức phụ trách Địa chính - Nông
nghiệp, Môi trường, Văn hoá - Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế toán,…
II. Kế hoạch
và dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động Đề án "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn" năm 2018
1. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án
năm 2018: 11.500.000.000 đồng, gồm:
+ Kinh phí CTMTQG xây dựng nông
thôn mới năm 2018: 8.500.000.000 đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 3.000.000.000
đồng.
2. Nguồn kinh phí và phương
án phân bổ kinh phí:
TT
|
Đơn vị quản lý và triển khai thực hiện
|
Tổng cộng(1):
|
Trong đó:
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
|
TỔNG CỘNG:
|
11.500.000.000
|
8.500.000.000
|
3.000.000.000
|
1.
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
8.620.000.000
|
7.000.000.000
|
1.620.000.000
|
2.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
2.580.000.000
|
1.500.000.000
|
1.080.000.000
|
3.
|
Sở Nội vụ
|
300.000.000
|
|
300.000.000
|
3. Các hoạt động cụ thể của
Đề án trong năm 2018
3.1. Hoạt động 1: Tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn
- Mục đích:
Nhằm nâng cao nhận thức các cấp,
các ngành và người lao động trong việc học nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm phù hợp cho bản thân.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp huyện, thị xã, thành phố; Ban chỉ đạo cấp
xã, phường, thị trấn và cán bộ đoàn cấp huyện, cấp xã trong việc tham gia trực
tiếp trong công tác vận động, tổ chức lớp học nghề, giải quyết việc làm và duy
trì việc làm cho lao động nông thôn.
Thực hiện lồng ghép các chương
trình, hoạt động của Đề án với các chương trình, đề án, các hoạt động khác của
các ngành nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Đề án.
- Nội dung thực hiện:
Phối hợp tổ chức tập huấn, truyền
thông tuyên truyền phổ biến các chính sách của Đề án 1956 và các chính sách hỗ
trợ tạo việc làm, xuất khẩu lao động, chính sách giảm nghèo bền vững tại 08 huyện,
thị xã, thành phố cho đối tượng cán bộ trong Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp
huyện và cấp xã.
Tổ chức tập huấn, truyền thông
nâng cao năng lực cán bộ Đoàn và Đoàn viên thanh niên về quản lý và triển khai
thực hiện Đề án 1956 theo Chương trình phối hợp số 05/CTPH-SLĐTBXH-TĐTN ngày
31/10/2017 giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
đoàn Vĩnh Long về việc tăng cường thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm và xuất khẩu lao động cho lực lượng đoàn viên, thanh niên trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017 - 2022.
Phối hợp cơ quan thông tin đại
chúng tổ chức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài,…) về
các hoạt động của Đề án. Tổ chức biên soạn tài liệu, in và phát hành tờ rơi
tuyên truyền về chính sách của Đề án.
Tổ chức xây dựng 02 pano tuyên
truyền về các chính sách của Đề án tại các xã nông thôn mới.
Tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác đào tạo
nghề lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2017.
- Kinh phí: 400 triệu đồng (nguồn
kinh phí CTMTQG Xây dựng nông thôn mới năm 2018).
- Đơn vị triển khai thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Đơn vị phối hợp thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
+ BCĐ thực hiện Đề án 1956 huyện,
thị xã, thành phố;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
+ Các cơ quan thông tin đại
chúng, báo đài.
3.2. Hoạt động 2: Điều tra
khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn:
- Mục đích:
Rà soát và lập quy hoạch ngành
nghề đào tạo, dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông
thôn sau học nghề.
- Nội dung thực hiện:
Tổ chức điều tra, khảo sát, cập
nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện rà soát tiêu chí thống
kê về lao động việc làm qua đào tạo của tỉnh theo quy định tại Nghị định số
97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày
19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Kinh phí: 200 triệu đồng (nguồn
ngân sách tỉnh năm 2018 giao thực hiện Đề án 1956).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Đơn vị phối hợp thực hiện:
+ Chi cục Phát triển nông thôn
Vĩnh Long;
+ BCĐ thực hiện Đề án 1956 huyện,
thị xã, thành phố;
+ Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Hoạt động 3: Thí điểm
mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Mục đích:
Rà soát, khảo sát và xây dựng mô
hình đào tạo nghề Xây dựng dân dụng cho lao động nông thôn, gắn công tác đào tạo
nghề với thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình có điều kiện
khó khăn ở khu vực nông thôn và các công trình phúc lợi xã hội tại địa phương.
Góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
- Nội dung thực hiện:
Phối hợp Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp tổ chức lớp đào tạo
nghề Xây dựng dân dụng theo đơn đặt hàng đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
Tận dụng nguyên vật liệu, vật
tư thực hành nghề để hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ gia đình có điều
kiện khó khăn ở khu vực nông thôn và các công trình phúc lợi xã hội tại địa
phương.
- Kinh phí: 728,4 triệu đồng
(bao gồm: Kinh phí CTMTQG Xây dựng nông thôn mới 2018: 496,4 triệu đồng, ngân
sách tỉnh: 232 triệu đồng).
- Đơn vị triển khai thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Đơn vị phối hợp:
+ BCĐ thực hiện Đề án huyện, thị
xã, thành phố;
+ Các cơ sở đào tạo nghề cho
lao động nông thôn;
+ Các doanh nghiệp, công ty xây
dựng,...
3.4. Hoạt động 4: Đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị dạy nghề:
- Đầu tư mua sắm bổ sung thiết bị
đào tạo nghề cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo nghề phục vụ
xuất khẩu lao động.
- Kinh phí thực hiện: 2.000 triệu
đồng (dự kiến thực hiện từ nguồn kinh phí CTMTQG Nông thôn mới năm 2018).
- Đơn vị chủ trì, quản lý và lập
dự án đầu tư: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Đơn vị thụ hưởng dự án đầu
tư: các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
3.5. Hoạt động 5: Phát triển
chương trình, giáo trình
Giao các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và các cơ sở đào tạo khác có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thực hiện:
- Tự tổ chức xây dựng, biên soạn
lại chương trình đào tạo các ngành nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo quy định tại Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020"; đồng thời thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp
tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên.
- Điều chỉnh thời gian đào tạo
theo quy định tại Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí
đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị hướng dẫn thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Vĩnh Long hướng dẫn các cơ sở đào tạo chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp.
Chi cục Phát triển nông thôn
Vĩnh Long phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở đào
tạo chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề
nông nghiệp.
3.6. Hoạt động 6: Phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Mục đích:
Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn hoá giáo viên và người dạy nghề cho lao động nông thôn về nghiệp vụ
sư phạm, kỹ năng dạy học, kỹ năng nghề, phương pháp giảng dạy mới,…
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng mới
nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho đội ngũ người dạy nghề cho lao động nông
thôn để bổ sung giáo viên thỉnh giảng cho các cơ sở đào tạo.
Tổ chức tập huấn đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và triển khai thực hiện các hoạt động của
Đề án cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tại các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố và cán bộ quản lý của các cơ sở
đào tạo. Góp phần nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động của Đề án.
- Nội dung thực hiện:
Phối kết hợp với Trường Đại học
sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long và các cơ sở khác tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên và đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng dạy học cho lực lượng người
dạy nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nâng cao kỹ năng nghề,...
Phối hợp Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và triển
khai thực hiện Đề án cấp cơ sở;
Tổ chức khoá huấn luyện kiến thức
khởi sự doanh nghiệp, các kiến thức bổ trợ như: an toàn lao động, pháp luật lao
động, tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,... theo quy định tại
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".
Rà soát, hệ thống hoá các văn bản
quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và văn bản quy định mới trong triển khai
thực hiện Đề án, cụ thể hoá nội dung và tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn
cho cán bộ quản lý.
- Kinh phí: 400 triệu đồng
(kinh phí CTMTQG Nông thôn mới năm 2018).
- Đơn vị triển khai thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.7. Hoạt động 7: Hỗ trợ lao
động nông thôn học nghề
a. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
- Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao
động nông thôn năm 2018:
STT
|
Ngành nghề đào tạo
|
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Tổng cộng
|
LĐNT trong độ tuổi lao động
|
LĐNT quá độ tuổi lao động
|
Cộng:
|
Trong đó: dự kiến đối tượng được hỗ trợ tiền ăn
|
Cộng:
|
Trong đó: dự kiến đối tượng được hỗ trợ tiền ăn
|
A
|
B
|
1=2+4
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I.
|
Đào tạo nghề nông nghiệp
|
1.900
|
1.620
|
69
|
280
|
24
|
1
|
Sơ cấp nghề
|
|
|
|
|
|
2
|
Đào tạo nghề dưới 3 tháng
|
1.900
|
1.620
|
69
|
280
|
24
|
II.
|
Đào tạo nghề phi nông nghiệp
|
4.100
|
3.890
|
307
|
210
|
33
|
1
|
Sơ cấp nghề
|
1.160
|
1.160
|
118
|
|
|
2
|
Đào tạo nghề dưới 3 tháng
|
2.940
|
2.730
|
189
|
210
|
33
|
|
Tổng cộng:
|
6.000
|
5.510
|
376
|
490
|
57
|
* Chỉ tiêu cụ thể:
+ Thành phố Vĩnh Long: 500 người;
+ Huyện Long Hồ: 1.200 người;
+ Huyện Mang Thít: 900 người;
+ Huyện Vũng Liêm: 800 người;
+ Huyện Tam Bình: 900 người;
+ Huyện Trà Ôn: 800 người;
+ Thị xã Bình Minh: 600 người;
+ Huyện Bình Tân: 300 người.
- Ngành nghề đào tạo:
+ Đào tạo nghề phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cho
người lao động, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh, cung ứng
lao động có chuyên môn kỹ thuật cho thị trường lao động, góp phần tạo việc làm,
giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động; thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương.
+ Đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn theo hình thức truyền nghề, phổ biến kiến thức, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng; giới thiệu, phổ biến các giống vật nuôi, cây trồng mới có
hiệu quả, năng suất cao; các loại nông dược, phân bón và kỹ thuật nuôi trồng,
chăm sóc nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, nguồn nước; Hướng dẫn cách xây dựng
các mô hình nông nghiệp, mở rộng quy mô canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng theo
quy mô hộ gia đình; hướng dẫn kỹ thuật sơ chế, bảo quản nông sản và tiêu thụ
hàng hoá. Góp phần nâng cao chất lượng nông sản và năng suất canh tác, cải tạo
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đơn vị quản lý:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn - đơn vị được ủy quyền triển khai thực
hiện);
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ Trường Cao đẳng nghề Vĩnh
Long;
+ Trường Cao đẳng nghề số 9;
+ Trường Cao đẳng cộng đồng
Vĩnh Long;
+ Trường Cao đẳng kinh tế tài
chính Vĩnh Long;
+ Trường Trung cấp Y tế Vĩnh
Long;
+ 08 Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Long;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
thẩm mỹ Nguyên My Vĩnh Long;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
Tân Quới;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
Nguyên Phong;
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Vĩnh Long;
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Long;
+ Trường Văn hoá nghệ thuật
Vĩnh Long;
+ Doanh nghiệp tư nhân dạy nghề
Vy Phan.
- Cơ sở đào tạo nghề dưới 3
tháng cho lao động nông thôn:
+ Trung tâm Khuyến nông Vĩnh
Long;
+ Trung tâm Giống nông nghiệp
Vĩnh Long;
+ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Vĩnh Long;
+ Chi cục Thủy sản Vĩnh Long;
+ Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật tỉnh Vĩnh Long.
Ngoài ra, đối với trường hợp một
số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo khác và doanh nghiệp khi có đủ
điều kiện hoạt động đào tạo và đủ năng lực giải quyết việc làm, giới thiệu việc
làm cho lao động nông thôn sẽ được mời tham gia thực hiện đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo chính sách của Đề án.
b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức xã
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm
chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế -
xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Cụ thể:
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Bồi dưỡng Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã;
+ Bồi dưỡng Quản lý nhà nước về
kinh tế cho cán bộ chuyên trách cấp xã;
- Chỉ tiêu và đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng:
STT
|
Đối tượng
|
Số CBCC dự kiến đào tạo
|
1
|
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp
xã
|
80
|
2
|
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND,
UBND xã
|
80
|
3
|
Cán bộ chuyên trách cấp xã
|
93
|
|
Tổng cộng:
|
253
|
- Đơn vị quản lý và triển khai
thực hiện: Sở Nội vụ.
c. Kinh phí thực hiện:
TT
|
Đơn vị quản lý, triển khai thực hiện
|
Tổng cộng:
|
Trong đó:
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
1
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
4.758.740.000
|
3.653.600.000
|
1.105.140.000
|
2
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
2.544.650.000
|
1.473.400.000
|
1.071.250.000
|
3
|
Sở Nội vụ
|
300.000.000
|
|
300.000.000
|
|
Tổng cộng:
|
7.603.390.000
|
5.127.000.000
|
2.476.390.000
|
3.8. Hoạt động 8: Giám sát,
đánh giá Đề án
- Mục đích:
Tăng cường công tác chỉ đạo điều
hành và triển khai thực hiện các hoạt động Đề án các cấp đảm bảo các chính sách
hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm, tạo việc làm được thực hiện đồng bộ,
đúng mục tiêu Kế hoạch đã đề ra. Trong đó:
+ Chú trọng kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động nông thôn học nghề như: chính
sách về hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho các đối tượng
chính sách theo quy định của Đề án.
+ Kiểm tra, giám sát công tác tổ
chức lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn đảm bảo được thực hiện theo đúng
quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư
số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên và theo Hướng dẫn liên ngành số
03/HDLN-SLĐTBXH-STC-KBNN, ngày 06/6/2011 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long về việc Đào tạo nghề trình độ Sơ cấp
nghề và dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
+ Đánh giá hiệu quả giải quyết
việc làm và mức thu nhập của lao động nông thôn sau học nghề. Giám sát công tác
quản lý, duy trì việc làm cho lao động nông thôn sau đào tạo.
- Nội dung thực hiện:
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh; kiểm tra công
tác phối hợp mở lớp, tổ chức đào tạo nghề và hướng dẫn tạo việc làm, giới thiệu
việc làm cho lao động nông thôn;
Tổ chức Hội nghị tập huấn triển
khai kế hoạch năm 2018; tổ chức Hội nghị sơ kết 08 năm kết quả triển khai thực
hiện Đề án theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo trung ương về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Giao khoán nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát quá trình tổ chức lớp đào tạo nghề, giải quyết việc làm và duy trì việc
làm cho lao động nông thôn tại các địa phương.
- Kinh phí: 168.210.000 đồng, gồm:
TT
|
Đơn vị quản lý, triển khai thực hiện
|
Tổng cộng:
|
Trong đó:
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
1
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
132.860.000
|
50.000.000
|
82.860.000
|
2
|
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
35.350.000
|
26.600.000
|
8.750.000
|
|
Tổng cộng:
|
168.210.000
|
76.600.000
|
91.610.000
|
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 đạt hiệu quả cao, đề nghị các Sở
ban ngành là thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án 1956 cấp huyện, thị xã, thành phố và Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án cấp xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt Kế hoạch này đến các cán bộ chủ
chốt để triển khai thực hiện; tổ chức thực hiện lồng ghép vào các hoạt động
chuyên môn, chuyên ngành thuộc chức trách nhiệm vụ và phạm vi của ngành phụ
trách. Trong đó:
1. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956)
Là đơn vị chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 huyện, thị,
thành phố và các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động
cụ thể của Kế hoạch đào tạo nghề:
- Quản lý kinh phí thực hiện Đề
án; Phối hợp triển khai các hoạt động cụ thể như:
+ Tổ chức truyền thông, tuyên
truyền các chính sách Đề án; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán
bộ trong Ban chỉ đạo thực hiện Đề án các cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý;
+ Tổ chức khảo sát, rà soát nhu
cầu học nghề và việc làm của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,… lập quy hoạch
ngành nghề đào tạo và dự báo nhu cầu đào tạo cung ứng lao động có chuyên môn kỹ
thuật cho thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
+ Hướng dẫn và triển khai tổ chức
đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; đào tạo nghề theo các mô
hình phi nông nghiệp điển hình, có hiệu quả cao trong giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
- Hướng dẫn các cơ sở đào tạo
thực hiện chỉnh sửa, biên soạn lại các chương trình, giáo trình và tài liệu giảng
dạy áp dụng trong đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo yêu
cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp, chú trọng cập nhật, bổ sung
và biên soạn mới các chương trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề mới trong
lĩnh vực phi nông nghiệp có hiệu quả giải quyết việc làm cao và thu nhập ổn định.
- Phối kết hợp tổ chức kiểm
tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; phối hợp
kiểm tra, giám sát việc mở lớp đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo; giám sát
công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động sau đào tạo và công tác
quản lý, duy trì việc làm cho lao động nông thôn tại địa phương.
- Định kỳ phối hợp với Sở Nông
nghiệp - Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 các huyện, thị,
thành phố tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn và báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ban ngành và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 các huyện, thị, thành phố triển
khai các hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, cụ thể:
- Quản lý kinh phí thực hiện Đề
án;
- Phối hợp hướng dẫn các cơ sở
đào tạo thực hiện chỉnh sửa, biên soạn lại các chương trình, giáo trình và tài
liệu giảng dạy áp dụng trong đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn,
hướng dẫn xây dựng mới các chương trình, giáo trình đào tạo các ngành nghề mới
trong lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả giải quyết việc làm cao và thu nhập ổn định;
- Triển khai các hoạt động đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo kế hoạch được duyệt.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện mở lớp đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo; giám sát việc
hướng dẫn tạo việc làm, xây dựng kinh tế hộ gia đình nông thôn cho lao động qua
đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện đào tạo nghề nông nghiệp và phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng báo cáo chung về kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh theo các nội
dung thực hiện.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã; lựa chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tham gia
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án tại các địa phương;
- Định kỳ báo cáo tình hình thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
4. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án 1956 cấp huyện, thành phố (Thường trực là Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố)
- Quán triệt kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2018 đến các ban, ngành, đoàn thể và Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn. Phối hợp triển khai các hoạt động cụ
thể trong việc thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường chỉ đạo, điều hành
và phối kết hợp kiểm tra giám sát việc mở các lớp đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn do các cơ sở đào tạo tổ chức trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức phân tích, đánh giá
hiệu quả của các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn theo chính sách Đề án.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện, thị, thành phố, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh tình hình triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn phụ trách.
5. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án xã, phường, thị trấn
- Quán triệt Kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2018 đến từng đoàn thể, địa phương; đảm bảo việc
đào tạo các ngành nghề cho lao động nông thôn được gắn liền với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
từng địa phương.
- Phổ biến chính sách hỗ trợ học
nghề và tạo việc làm, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn; cung cấp các
thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông
tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học;
cơ sở đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn để người lao động
nông thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp;
- Thống kê số lao động nông
thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động
qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp;
đề xuất danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
- Xác nhận vào đơn xin học nghề
của người lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện
để làm việc theo nghề đăng ký học; Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ
phụ trách trong công tác phối hợp vận động, chiêu sinh học nghề, tổ chức lớp học
và hướng dẫn tạo việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau học
nghề.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã; Lập danh sách theo dõi, thống
kê số người đã học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát
nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ
sau khi học nghề trên địa bàn xã;
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện, Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án cấp tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn phụ trách.
6. Trách nhiệm của các cơ sở
đào tạo có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Các cơ sở đào tạo có trách
nhiệm triển khai các hoạt động cụ thể về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo kế hoạch đã được phê duyệt và theo các quy định hiện hành của Trung ương,
của tỉnh về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể tại địa phương, các doanh nghiệp thực hiện vận động, chiêu sinh học
nghề, tổ chức đào tạo theo chương trình, giáo trình đã đăng ký, đảm bảo dạy
đúng nội dung, đủ thời lượng chương trình quy định; tổ chức thực hành nghề gắn
liền với các điều kiện lao động sản xuất thực tế của ngành nghề. Tổ chức thi kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ nghề theo quy định.
- Phối hợp Tổ triển khai thực
hiện Đề án cấp xã, các đoàn thể, các doanh nghiệp, hợp tác xã,... tổ chức hướng
dẫn tạo việc làm, giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm cho lao động nông thôn
sau học nghề. Đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm từ 70 - 80% trở
lên.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo chất
lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Chịu trách nhiệm về
các nội dung chi kinh phí tổ chức lớp học nghề, cấp tiền ăn, tiền đi lại cho
các học viên thuộc các đối tượng được hỗ trợ quy định và quyết toán kinh phí
các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn theo các nội dung thực hiện.
7. Trách nhiệm của doanh
nghiệp, hợp tác xã phối hợp đào tạo nghề
- Tổ chức rà soát nhu cầu sử dụng
lao động qua đào tạo, lao động có tay nghề, phối kết hợp với Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn và các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tổ chức tuyên truyền, vận động lao động nông thôn học nghề. Trong quá
trình thực hiện cần thông tin cụ thể đến người học về các chính sách học nghề,
cơ hội và hình thức việc làm, mức thu nhập bình quân và các chế độ chính sách
khác,…
- Tham gia cùng với các cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện biên soạn, chỉnh sửa chương
trình, giáo trình đào tạo theo yêu cầu thực tế công việc cần đào tạo tay nghề
cho người lao động để có thể tham gia tốt vào quá trình lao động sản xuất tại
đơn vị.
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo về một
số điều kiện mở lớp học nghề như: cung cấp thiết bị thực hành nghề, vật tư thực
hành, bố trí kỹ thuật viên tham gia giảng dạy, kèm cặp nghề. Đối với trường hợp
đào tạo nghề trong điều kiện sản xuất thực tế, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm
chính trong việc bố trí phòng học lý thuyết, xưởng sản xuất và thiết bị thực
hành nghề; ngoài chế độ chính sách cho người học theo quy định của Đề án 1956,
các doanh nghiệp cần thực hiện các quy định về tiền lương, tiền công và các chế
độ chính sách khác cho người học nghề trong thời gian tham dự khoá đào tạo nghề.
- Tham gia trực tiếp với các cơ
sở đào tạo thực hiện đúng quy trình kiểm tra, đánh giá; tham gia Hội đồng thi,
xét công nhận tốt nghiệp do các cơ sở đào tạo tổ chức.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng
lao động đủ điều kiện tốt nghiệp khoá học nghề vào làm việc tại đơn vị theo quy
định hiện hành về pháp luật lao động; chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm cho
người lao động sau học nghề, đảm bảo công việc làm cho người lao động tại địa
phương. Đảm bảo giải quyết việc làm, tạo việc làm theo các hình thức khác nhau
cho lao động sau học nghề.
Trên đây là kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2018 thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai
thực hiện, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn được chủ động triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể trong việc đào tạo
nghề và giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn; Thực hiện điều
chỉnh kế hoạch, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo (kể cả các ngành nghề mới
không nằm trong danh mục kèm theo Kế hoạch này); Tổ chức thẩm định và giao nhiệm
vụ, chỉ tiêu cho các cơ sở đào tạo nghề khác đủ điều kiện hoạt động đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn để tổ chức thực hiện,… cho phù hợp
với tình hình triển khai thực hiện thực tế để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, kế
hoạch đề ra./.
|
T/M BCĐ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN 1956
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Trần Văn Khái
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch đào tạo nghề số 28/KHDN-BCĐ ngày 23/3/2018 của
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 tỉnh Vĩnh Long)
TT
|
Danh mục các hoạt động dự án
|
Kinh phí thực hiện
|
Tổng cộng:
|
Trong đó, dự kiến phân theo nguồn kinh phí:
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
|
TỔNG CỘNG:
|
11.500.000.000
|
8.500.000.000
|
3.000.000.000
|
I.
|
Kinh phí do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý và triển khai thực hiện
|
8.620.000.000
|
7.000.000.000
|
1.620.000.000
|
1.
|
Hoạt động 1: Tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn
|
400.000.000
|
400.000.000
|
0
|
1.1
|
Tổ chức tập huấn, truyền thông
tại các huyện, thị xã, thành phố về các chính sách của Đề án
|
120.000.000
|
120.000.000
|
|
1.2
|
Tổ chức tập huấn, truyền
thông nâng cao năng lực cán bộ Đoàn và Đoàn viên thanh niên về quản lý và triển
khai thực hiện Đề án
|
74.000.000
|
74.000.000
|
|
1.3
|
In ấn tài liệu, tờ rơi tuyên
truyền
|
40.000.000
|
40.000.000
|
|
1.4
|
Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng
|
40.000.000
|
40.000.000
|
|
1.5
|
Thực hiện lắp đặt 02 bảng Pano
tuyên truyền về Đề án, in ấn (thay bạc) và bảo trì các bảng Pano đã lắp đặt
các năm trước
|
80.000.000
|
80.000.000
|
|
1.6
|
Tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác đào
tạo nghề lao động nông thôn
|
46.000.000
|
46.000.000
|
|
2.
|
Hoạt động 2: Điều tra khảo
sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
200.000.000
|
0
|
200.000.000
|
|
Tổ chức khảo sát, cập nhật, bổ
sung nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn
|
200.000.000
|
|
200.000.000
|
3.
|
Hoạt động 3: Thí điểm mô
hình dạy nghề cho lao động nông thôn
|
728.400.000
|
496.400.000
|
232.000.000
|
|
Đào tạo nghề Xây dựng dân dụng
gắn với hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình có điều kiện khó khăn ở khu vực nông
thôn
|
728.400.000
|
496.400.000
|
232.000.000
|
4.
|
Hoạt động 4: Đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
0
|
|
Đầu tư mua sắm bổ sung thiết
bị đào tạo nghề
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
|
5.
|
Hoạt động 5: Phát triển
Chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề
|
-
|
-
|
-
|
6.
|
Hoạt động 6: Phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
|
400.000.000
|
400.000.000
|
|
6.1
|
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề và người dạy nghề cho lao động nông thôn về nghiệp vụ sư phạm, kỹ
năng dạy học, kỹ năng nghề, phương pháp giảng dạy mới,…
|
200.000.000
|
200.000.000
|
|
6.2
|
Tổ chức các khoá tập huấn về
nghiệp vụ quản lý và triển khai thực hiện Đề án, kiến thức khởi sự doanh nghiệp
và các chuyên đề bổ trợ khác cho cán bộ quản lý và giáo viên
|
200.000.000
|
200.000.000
|
|
7.
|
Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động
nông thôn học nghề
|
4.758.740.000
|
3.653.600.000
|
1.105.140.000
|
|
Tổ chức đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn theo đơn đặt hàng, thí điểm các mô hình học nghề,...
|
4.758.740.000
|
3.653.600.000
|
1.105.140.000
|
8.
|
Hoạt động 8: Giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện Đề án
|
132.860.000
|
50.000.000
|
82.860.000
|
8.1
|
Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng
kết; tổ chức tập huấn triển khai kế hoạch, nhiệm vụ dạy nghề cho lao động
nông thôn
|
20.000.000
|
20.000.000
|
|
8.2
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát dạy
nghề cho lao động nông thôn; công tác phí tham dự Hội nghị, tập huấn do BCĐ
Trung ương tổ chức và triệu tập
|
100.000.000
|
20.000.000
|
80.000.000
|
8.3
|
Các chi phí khác phục vụ công
tác quản lý (Văn phòng phẩm, photo tài liệu,...)
|
12.860.000
|
10.000.000
|
2.860.000
|
II.
|
Kinh phí do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý và triển khai thực hiện
|
2.580.000.000
|
1.500.000.000
|
1.080.000.000
|
1.
|
Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động
nông thôn học nghề
|
2.544.650.000
|
1.473.400.000
|
1.071.250.000
|
|
Tổ chức đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn, thí điểm các mô hình học nghề,...
|
2.544.650.000
|
1.473.400.000
|
1.071.250.000
|
2.
|
Hoạt động 8: Giám sát,
đánh giá Đề án
|
35.350.000
|
26.600.000
|
8.750.000
|
2.1
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát
công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
18.750.000
|
10.000.000
|
8.750.000
|
2.2
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết; tổ
chức tập huấn triển khai kế hoạch, nhiệm vụ dạy nghề
|
10.000.000
|
10.000.000
|
|
2.3
|
Các chi phí khác phục vụ công
tác quản lý (Văn phòng phẩm, photo tài liệu,...)
|
6.600.000
|
6.600.000
|
|
III.
|
Kinh phí do Sở Nội vụ quản
lý và triển khai thực hiện
|
300.000.000
|
|
300.000.000
|
|
Hoạt động 7: Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức xã
|
300.000.000
|
|
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch đào tạo nghề số 28/KHDN-BCĐ ngày 23/3/2018 của
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Ngành nghề đào tạo
|
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Tổng cộng
|
LĐNT trong độ tuổi lao động
|
LĐNT quá độ tuổi lao động
|
Cộng:
|
Trong đó: dự kiến đối tượng được hỗ trợ tiền ăn
|
Cộng:
|
Trong đó: dự kiến đối tượng được hỗ trợ tiền ăn
|
A
|
B
|
1=2+4
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I.
|
Đào tạo nghề nông nghiệp
|
1.900
|
1.620
|
69
|
280
|
24
|
|
Đào tạo nghề dưới 3 tháng
|
|
|
|
|
|
1
|
Kỹ thuật đa canh tổng hợp VAC
|
150
|
120
|
8
|
30
|
2
|
2
|
Trồng cây có múi
|
130
|
100
|
6
|
30
|
2
|
3
|
Kỹ thuật trồng cây ăn quả
|
120
|
100
|
4
|
20
|
2
|
4
|
Chăm sóc cây kiểng
|
60
|
50
|
3
|
10
|
2
|
5
|
Nhân giống lúa
|
60
|
60
|
5
|
|
|
6
|
Kỹ thuật chăn nuôi
|
110
|
100
|
4
|
10
|
2
|
7
|
Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm
|
180
|
150
|
4
|
30
|
2
|
8
|
Kỹ thuật chăn nuôi gia súc
|
180
|
150
|
5
|
30
|
2
|
9
|
Kỹ thuật chăn nuôi đại gia
súc
|
180
|
150
|
6
|
30
|
2
|
10
|
Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
|
180
|
150
|
5
|
30
|
2
|
11
|
Kỹ thuật nông nghiệp
|
130
|
120
|
5
|
10
|
2
|
12
|
Kỹ thuật trồng trọt
|
110
|
100
|
4
|
10
|
1
|
13
|
Trồng cây lương thực thực phẩm
|
200
|
170
|
5
|
30
|
2
|
14
|
Sinh vật cảnh
|
110
|
100
|
5
|
10
|
1
|
II.
|
Đào tạo nghề phi nông nghiệp
|
4.100
|
3.890
|
307
|
210
|
33
|
1.
|
Sơ cấp nghề
|
1.160
|
1.160
|
118
|
0
|
0
|
1
|
Xây dựng dân dụng
|
200
|
200
|
40
|
|
|
2
|
Hàn
|
60
|
60
|
5
|
|
|
3
|
Cắt gọt kim loại
|
40
|
40
|
4
|
|
|
4
|
Bảo trì, sửa chữa máy gặt đập
liên hợp
|
20
|
20
|
2
|
|
|
5
|
Kỹ thuật máy nông nghiệp (sửa
chữa máy phun thuốc BVTV)
|
20
|
20
|
2
|
|
|
6
|
Lắp ráp, cài đặt máy tính
|
40
|
40
|
3
|
|
|
7
|
Công nghệ thông tin (ứng dụng
phần mềm Photoshop trong xử lý hình ảnh)
|
40
|
40
|
3
|
|
|
8
|
Ghi dựng đĩa, băng từ
|
40
|
40
|
2
|
|
|
9
|
Điện dân dụng
|
40
|
40
|
2
|
|
|
10
|
Điện tử dân dụng
|
40
|
40
|
2
|
|
|
11
|
Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh
|
40
|
40
|
2
|
|
|
12
|
Sửa chữa, lắp ráp xe gắn máy
|
30
|
30
|
3
|
|
|
13
|
Trang điểm thẩm mỹ
|
80
|
80
|
5
|
|
|
14
|
Cắt uốn tóc
|
60
|
60
|
4
|
|
|
15
|
Kỹ thuật bới tóc
|
80
|
80
|
4
|
|
|
16
|
Kỹ thuật chăm sóc da
|
80
|
80
|
5
|
|
|
17
|
Kỹ thuật làm móng tay nước
|
60
|
60
|
5
|
|
|
18
|
Kỹ thuật trang trí hoa văn
trên móng
|
40
|
40
|
8
|
|
|
19
|
Đờn Ghi ta phím lõm
|
30
|
30
|
3
|
|
|
20
|
Đàn Organ
|
30
|
30
|
5
|
|
|
21
|
Ca tài tử
|
30
|
30
|
5
|
|
|
22
|
Múa
|
30
|
30
|
2
|
|
|
23
|
Thanh nhạc
|
30
|
30
|
2
|
|
|
2.
|
Đào tạo nghề dưới 3 tháng
|
2.940
|
2.730
|
189
|
210
|
33
|
1
|
May công nghiệp
|
680
|
680
|
50
|
|
|
2
|
Tiểu thủ công nghiệp
|
2.100
|
1.900
|
128
|
200
|
30
|
3
|
Kỹ thuật chế biến món ăn
|
60
|
50
|
5
|
10
|
3
|
4
|
Tin học văn phòng
|
50
|
50
|
4
|
|
|
5
|
Quản trị cơ sở dữ liệu
|
50
|
50
|
2
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
6.000
|
5.510
|
376
|
490
|
57
|