ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
6301/1998/QĐ-UB-NC
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VÀ NỘI QUY THI NÂNG NGẠCH VIÊN CHỨC
CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Thông tư số 04/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước ;
- Căn cứ Chỉ thị số 31/1998/CT-UB-NC ngày 09 tháng 9 năm 1998 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc triển khai thực hiện xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố (Tờ
trình số 1470/LĐ-TBXH-TT ngày 21/9/1998) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo quyết định này :
1- Quy chế thi nâng ngạch viên
chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước.
2- Nội quy thi nâng ngạch viên
chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2.-
Quy chế và nội quy thi nâng ngạch viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố quản lý có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở,
Ban, Ngành thành phố, Tổng Giám đốc Tổng Công ty, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ LĐ-TB và XH
- Văn phòng Chính phủ
- Ban TCCB Chính phủ
- TT/TU - Ban TC/TU
- Thường trực UBND/TP
- VPUB : CPVP, các Tổ NCTH
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Võ Viết Thanh
|
QUY CHẾ
THI NÂNG NGẠCH VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo quyết định số 6301/1998/QĐ-UB-NC ngày 21 tháng 11 năm 1998 của Ủy
ban nhân dân thành phố).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Bản quy chế này được áp dụng cho các kỳ thi nâng ngạch
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2.-
1- Việc
nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ từ ngạch thấp lên ngạch cao nhất thiết
phải qua một kỳ thi nâng ngạch, việc thi nâng ngạch phải căn cứ vào tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề đầy đủ và nhu cầu công việc đòi hỏi
sử dụng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ từng ngạch cần thi.
2- Việc thi nâng ngạch phải đảm
bảo nguyên tắc : công khai, công bằng và chất lượng.
3- Các doanh nghiệp Nhà nước
hàng năm phải xây dựng chỉ tiêu thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ
và báo cáo về cơ quan cấp trên trực tiếp (Sở, Ngành quản lý ; Tổng Công ty ; Ủy
ban nhân dân quận-huyện) và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố để theo
dõi phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tổ chức thi nâng ngạch.
Điều 3.-
Các
doanh nghiệp thành lập Hội đồng thi nâng ngạch (sau đây gọi là Hội đồng thi) để
thực hiện việc thi nâng ngạch. Hội đồng thi thành lập Ban coi thi và Ban chấm
thi để giúp việc.
Điều 4.-
Người dự thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ
phải có các điều kiện sau :
1- Có đủ thời gian thâm niên ở
ngạch hiện giữ theo quy định của tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ;
2- Có đầy đủ các văn bằng, chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng và các đề tài hoặc công trình được áp dụng trong công
tác quản lý hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu
trình độ của ngạch xin thi ;
3- Bản nhận xét đánh giá về phẩm
chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực và hiệu quả làm việc trong thời
hạn từ 02 năm trở lên tính đến kỳ dự thi. Không vi phạm nội quy lao động của
doanh nghiệp.
4- Có đơn xin thi nâng ngạch và
được Hội đồng thi nâng ngạch của doanh nghiệp chấp thuận.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH
VÀ CÁC BAN COI THI, CHẤM THI.
Mục I. HỘI ĐỒNG
THI
Điều 5.-
1- Hội đồng
thi nâng ngạch của doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong một thời gian
nhất định (theo kỳ thi nâng ngạch) và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2- Hội đồng thi được phép sử dụng
con dấu của doanh nghiệp trong thời gian hoạt động của Hội đồng thi (nếu có yêu
cầu).
Điều 6.-
Thành phần
Hội đồng thi nâng ngạch được quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-LĐTBXH ngày
04/4/1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ; Hướng dẫn số 1452/LĐTBXH-HD
ngày 19/9/1998 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7.-
Hội đồng thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau :
1- Hướng dẫn thể lệ, quy chế
thi, hồ sơ của người tham dự thi ; nội dung thi, các tài liệu tham khảo, nghiên
cứu trước khi thi cho người tham gia dự thi (sau đây gọi là thí sinh).
2- Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và
thông báo công khai danh sách thí sinh dự thi.
3- Tổ chức việc ra đề thi (bao gồm
ra đề thi vấn đáp, thi thực hành nếu cần thiết), chọn đề thi đảm bảo bí mật
đúng nội dung hướng dẫn thi nâng ngạch và yêu cầu của tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ các ngạch viên chức dự thi.
4- Thành lập Ban coi thi, Ban chấm
thi và tổ chức chỉ đạo hoạt động của Ban coi thi, Ban chấm thi đảm bảo nghiêm
túc, đúng quy chế, khách quan, công khai, công bằng và dân chủ.
5- Quy định đáp án và thang điểm
chấm thi.
6- Duyệt kết quả thi, công bố kết
quả và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi.
7- Tổ chức phúc tra kết quả thi
nếu thí sinh có yêu cầu xin phúc tra.
8- Báo cáo kết quả thi nâng ngạch
gởi về :
- Cơ quan cấp trên trực tiếp quản
lý đối với ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội thành phố đối với ngạch từ chuyên viên chính trở lên.
- Các cơ quan và tổ chức nêu
trên xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi.
- Căn cứ kết quả thi và nhu cầu
sử dụng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, doanh nghiệp ra quyết định nâng ngạch
và xếp lương cho viên chức được lên ngạch hoặc làm hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thỏa thuận hoặc ra quyết định theo phân cấp quản lý.
Điều 8.-
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi :
1- Chủ tịch Hội đồng thi :
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi quy định tại Điều 7 quy chế này chỉ đạo kỳ
thi đảm bảo đúng quy chế.
b) Quyết định thành lập Ban coi
thi, Ban chấm thi và chỉ định các thành viên của các Ban này.
c) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi.
d) Tổ chức việc ra đề thi, lựa
chọn đề thi theo đúng quy định, bảo đảm đề thi tuyệt đối bí mật.
2- Các Ủy viên của Hội đồng thi
nâng ngạch do Chủ tịch Hội đồng thi phân công trách nhiệm cụ thể, trong đó có đề
cử thư ký Hội đồng, để đảm bảo các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện nghiêm
túc.
3- Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ
tịch Hội đồng thi :
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
của thí sinh theo đúng quy định về điều kiện dự thi trình Hội đồng thi để xét
duyệt danh sách thí sinh.
b) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu
để hướng dẫn thí sinh nghiên cứu.
c) Chuẩn bị các văn bản cần thiết
của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi.
d) Tập hợp các đề thi, đáp án để
trình Chủ tịch Hội đồng thi xem xét quyết định đề thi chính thức và dự bị.
e) Tổ chức việc thu nhận bài
thi, biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh, đánh mã phách, rọc phách (phách
và bài thi của thí sinh phải tách riêng) để giao cho Ban chấm thi.
f) Lập danh sách kết quả thi.
Mục II. HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 9.-
1- Ban coi
thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức hoạt động của người coi
thi (sau đây gọi là giám thị) và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh đảm bảo
đúng nội quy thi.
2- Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền
hạn :
a) Tổ chức, sắp xếp, phân công
giám thị tại các phòng thi, giám thị biên bảo vệ ở ngoài phòng thi theo đúng nội
quy đảm bảo nghiêm túc an toàn.
b) Kiểm tra các điều kiện để đảm
bảo tốt kỳ thi ; tổ chức kiểm tra thẻ dự thi...
c) Tổ chức thực hiện những quy định
về nguyên tắc, thủ tục coi thi như : hồ sơ thi, phòng thi, giấy thi, biên bản...
d) Đảm bảo tuyệt đối chính xác
trong việc đọc đề thi ; giữ gìn an toàn bài thi ; đảm bảo thu, nộp bài thi đúng
quy định.
e) Giải quyết các trường hợp
giám thị hoặc thí sinh vi phạm quy chế, nội quy thi, lập biên bản và báo cáo kịp
thời với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết.
Điều 10.-
Nhiệm vụ của các thành viên Ban coi thi.
1- Trưởng Ban coi thi :
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt
các nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 9 quy chế này.
b) Bố trí, sắp xếp giám thị tại
các phòng thi, giám thị biên.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo
đúng quy chế.
d) Tạm đình chỉ giám thị hoặc tạm
đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi
và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và quyết định.
e) Tổ chức kiểm tra việc tập hợp
bài thi của thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi theo đúng nội quy.
2- Giám thị trong phòng thi :
a) Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng
minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định
theo số báo danh.
b) Phổ biến nội quy thi cho các
thí sinh.
c) Phát giấy thi và ký vào giấy
thi theo quy định.
d) Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề
thi) và chép đề thi chính xác lên bảng.
e) Thực hiện nhiệm vụ coi thi
trong phòng thi theo đúng nội quy.
f) Thu nhận bài thi đầy đủ, theo
danh sách dự thi và nộp cho Trưởng Ban coi thi.
3- Giám thị biên :
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình, lập biên bản những giám thị phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế, nội
quy khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng Ban coi thi để giải quyết.
c) Không được vào trong phòng
thi.
Điều 11.-
1- Ban chấm
thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm
thi theo đúng quy chế.
2- Ban chấm thi có nhiệm vụ :
a) Tổ chức trao đổi, thảo luận
đáp án và thang điểm trước khi chấm thi.
b) Nhận và phân chia bài của thí
sinh cho các thành viên trong Ban chấm thi.
c) Tổ chức bố trí, sắp xếp người
chấm thi viết, thi vấn đáp, thi thực hành (gọi chung là giám khảo) bảo đảm
nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp, thi thực hành phải có 02 giám khảo
(02 người chấm thi).
d) Tập hợp kết quả chấm thi và
bàn giao cho thư ký Hội đồng thi.
e) Phát hiện các bài thi của thí
sinh vi phạm quy chế, nội quy thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo
với Hội đồng thi xem xét giải quyết.
f) Giữ gìn bí mật kết quả thi
khi chưa được phép công bố.
g) Tổ chức phúc tra bài thi nếu Hội
đồng thi hoặc thí sinh có yêu cầu phúc tra.
Điều 12.-
Nhiệm vụ của thành viên Ban chấm thi :
1- Trưởng Ban chấm thi :
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt
các nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại Điều 11 quy chế này.
b) Bố trí, sắp xếp, phân công
các thành viên của Ban chấm thi.
c) Kiểm tra, giám sát công việc
của các giám khảo.
d) Quyết định điểm thi của bài
thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch.
e) Tập hợp kết quả chấm thi và
bàn giao cho thư ký Hội đồng thi.
2- Giám khảo :
a) Giám khảo hỏi thi vấn đáp có
nhiệm vụ :
- Hỏi thi vấn đáp theo đúng nội
dung và cho điểm theo biểu điểm của đáp án. Trường hợp thi thực hành và vấn đáp
cũng hỏi theo đúng yêu cầu của nội dung câu hỏi.
- Khi hỏi thi vấn đáp cần có
thái độ hòa nhã để động viên thí sinh bình tĩnh trả lời.
- Yêu cầu thí sinh khi chuẩn bị
trả lời phải ghi vào giấy và nộp lại để có cơ sở xem xét.
- Không ghi kết quả điểm thi vào
sổ hoặc tài liệu riêng và không công bố điểm thi khi chưa có quyết định công bố
điểm của Hội đồng thi.
b) Giám khảo chấm thi viết có
nhiệm vụ :
- Chấm điểm các bài thi theo
đúng quy chế, đúng đáp án.
- Khi chấm thi, nếu phát hiện có
dấu hiệu nghi vấn trong các bài thi thì trao đổi với đồng nghiệp và báo cáo với
Trưởng Ban chấm thi xem xét giải quyết.
- Khi chấm thi phải làm việc ở
nơi quy định, không được mang bài thi về nhà hoặc đi nơi khác chấm hoặc gây ảnh
hưởng tới việc chấm thi của người khác.
c) Sau mỗi ngày hỏi thi hoặc chấm
thi, 02 giám khảo phải thống nhất điểm chấm thi. Nếu điểm của 02 giám khảo
chênh lệch 1 điểm thì cộng lại chia trung bình ; nếu chênh lệch trên 1 điểm thì
trao đổi để thống nhất. Nếu chưa thống nhất thì đề nghị Trưởng Ban chấm thi xem
xét giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH
Điều 13.-
1- Trước
ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách
thí sinh trước phòng thi.
2- Phải niêm yết các thông tin cần
thiết cho thí sinh biết như : sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi...
Điều 14.-
Hội đồng thi cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
Điều 15.-
1- Mỗi
phòng thi có 02 giám thị và 01 giám thị biên.
2- Giám thị không được coi thi ở
phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh.
3- Giám thị biên có thể được
giao nhiệm vụ trong cả 02 phòng thi liền kề.
Điều 16.-
1- Giám
thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi,
giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.
2- Giám thị phòng thi đọc và viết
đề thi chính xác lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.
3- Giám thị phòng thi không được
giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
Điều 17.-
Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ :
1- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi.
2- Kiểm tra số lượng bài thi đã
nộp theo danh sách phòng thi có đủ chữ ký của thí sinh khi nộp bài.
3- Làm thủ tục nộp bài thi của
thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho
Trưởng Ban coi thi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18-
1- Giám đốc
doanh nghiệp tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh
nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy chế này.
2- Trong quá trình tổ chức thi
nâng ngạch, cơ quan cấp trên trực tiếp (Sở, Ngành quản lý sản xuất kinh doanh ;
Tổng Công ty ; Ủy ban nhân dân quận-huyện) và Sở Lao động-Thương binh và xã hội
thành phố tăng cường thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ thi. Trường hợp Hội
đồng thi tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong Bản quy chế này sẽ bị hủy bỏ kết quả thi nâng ngạch.
3- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân nào vi phạm quy chế thi nâng ngạch, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.
NỘI QUY
THI NÂNG NGẠCH VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo quyết định số 6301/1998/QĐ-UB-NC ngày 21 tháng 11 năm 1998 của Ủy
ban nhân dân thành phố).
Để đảm bảo kỳ thi nâng ngạch
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, những
người tham dự kỳ thi phải tự giác chấp hành những quy định sau :
Điều 1.-
Thí sinh tham dự kỳ thi nâng ngạch phải nghiêm chỉnh thực
hiện.
1- Thí sinh phải có mặt trước
phòng thi đúng giờ quy định. Khi được giám thị cho phép mới được vào phòng thi
và ngồi đúng chỗ theo số báo danh của mình.
2- Thí sinh phải giữ trật tự, im
lặng và không được hút thuốc trong phòng thi.
3- Chỉ được mang vào phòng thi
bút viết, thước kẻ, tẩy. Không được mang vào phòng thi các tài liệu có liên
quan đến nội dung thi và các vật dụng khác.
4- Phải ghi đầy đủ các mục quy định
trong giấy thi. Chỉ được dùng một loại mực. Không được phép sử dụng mực đỏ và
bút chì.
5- Các thí sinh phải sử dụng loại
giấy thi được phát. Các bài thi làm trên giấy khác đều không có giá trị.
6- Các thí sinh không được trao đổi
với nhau, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác, không được trao đổi giấy
thi, không được trao đổi với bất kỳ ai ở bên ngoài phòng thi hoặc có bất kỳ một
hành động nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.
7- Nếu thí sinh cần hỏi điều gì,
thì phải hỏi công khai giám thị phòng thi. Trường hợp đau ốm bất thường, phải
thông báo cho giám thị phòng thi biết để giải quyết.
8- Sau một nửa thời gian làm
bài, thí sinh mới được phép xin ra ngoài phòng thi và phải được sự đồng ý của
giám thị phòng thi.
9- Khi giám thị tuyên bố hết giờ
thi, thí sinh phải ngưng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi, phải ghi rõ
số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách. Trường hợp không làm bài, thí sinh
cũng phải nộp lại giấy thi.
10- Bài thi của thí sinh không
có chữ ký của giám thị được xem là không hợp lệ.
Điều 2.-
1- Những
thí sinh có hành động, vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và bị xử lý kỷ
luật.
2- Tùy theo mức độ nhẹ, nặng sẽ
bị xử lý kỷ luật theo các hình thức :
a) Cảnh cáo áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi :
- Trao đổi, thảo luận với các
thí sinh khác đã được giám thị nhắc nhở đến lần thứ 3 mà vẫn không chấp hành.
- Dấu tài liệu mang vào phòng
thi bị phát hiện đang sử dụng.
- Trao đổi giấy nháp cho nhau.
- Chép bài của người khác.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
giám thị lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi
nào (hoặc phần thi nào) thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài đó (phần thi
đó).
b) Đình chỉ thi : áp dụng đối với
thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng trong buổi thi đó vẫn cố
tình vi phạm nội quy và bài thi không được chấm.
c) Hủy bỏ kết quả thi : áp dụng
đối với thí sinh đánh tráo bài thi hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước (hoặc
phần thi trước), nhưng bài thi sau (phần thi sau) vẫn cố tình vi phạm nội quy đến
mức cảnh cáo hoặc cố tình gian lận trong thi.
Điều 3.-
Các trường hợp vi phạm nội quy thi mà giám thị phòng
thi phải lập biên bản thì thí sinh phải ký vào biên bản. Nếu thí sinh không chịu
ký vào biên bản thì giám thị coi thi mời thí sinh khác ký vào biên bản để làm
chứng vào báo cáo với Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết.
Điều 4.-
Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất
an toàn trong phòng thi, có thể sẽ bị truy tố trước pháp luật.
Điều 5.-
Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy,
quy chế thi cho giám thị hoặc cho Hội đồng thi./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ